1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CƠ BẢN CỦA NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.4 KB, 65 trang )


tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng

khác.”

Tóm lại, ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh

vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp

các dịch vụ khác.

1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM

Các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thương mại hiện đại bao

gồm: Mua, bán ngoại tệ; nhận tiền gửi; cho vay; bảo quản tài sản hộ; cung

cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán; quản lý ngân quỹ; tài

trợ các hoạt động của Chính Phủ; bảo lãnh; cho thuê thiết bị trung và dài

hạn; cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư

chứng khoán; cung cấp các dịch vụ bảo hiểm; cung cấp các dịch vụ đại lý.

Trong đó nổi bật lên đó là ba hoạt động cơ bản

- Thứ nhất: Hoạt động huy động vốn

- Thứ hai: Hoạt động sử dụng vốn

- Thứ ba: Hoạt động trung gian

1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu

tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn

cho NHTM – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động

của ngân hàng. Ngân hàng thường huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau:

1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu

Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng

vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành

nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.

* Nguồn vốn hình thành ban đầu

* Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

* Các quỹ

* Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần

6



Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả

năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn sở hữu

của ngân hàng.

1.2.1.2. Nguồn tiền gửi

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu

tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng,

bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và

dân cư.

Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh

và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã

đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.

* Tiền gửi thanh toán

Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ giữ

và thành toán hộ. Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng với thủ tục rất

đơn giản, yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh

toán với tài khoản cho vay.

* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội

Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra

hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức

thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng với loại tiền gửi.

* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa dùng.

1.2.1.3. Nguồn đi vay

Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy

nhiên, khi cần ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân

hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn

của chủ.

7



* Vay NHNN

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả cảu

ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, ngân hàng

thương mại thường vay NHNN dưới hình thức tái chiết khấu.

* Vay các tổ chức tín dụng khác

Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ

chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có

dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy

động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng thương mại

khác vay để tìm kiếm lãi suất.

* Vay trên thị trường vốn

Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn

bằng cách phát hành các giấy nợ(kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị

trường vốn.

1.2.1.4. Các nguồn khác

* Nguồn uỷ thác

Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho

vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt

động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng.

* Nguồn trong thanh toán

Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành

nguồn trong thanh toán. Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng

tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực

hiện cho vay.

* Nguồn khác

Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…

1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn

* Hoạt động tín dụng:



8



Đây là hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân

hàng thương mại, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, nó phản ánh hoạt

động đặc trưng của ngân hàng là hoạt động cho vay. Và hoạt động này cũng

mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.

* Hoạt động đầu tư:

Các ngân hàng cũng đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ những hoạt động

khác ngoài hoạt động tín dụng như: góp vốn vào doanh nghiệp hay mua bán

chứng khoán trên thị trường. Các chứng từ ngân hàng nắm giữ thường là các

chứng khoán có độ an toàn và tính lỏng cao sẽ giúp ngân hàng bảo đảm khả

năng thanh khoản được tốt hơn mà không làm giảm hiệu quả kinh doanh.

Cho vay trên thị trường liên ngân hàng là một cách để tận dụng nguồn vốn

nhàn rỗi.

1.2.3. Hoạt động trung gian

Đây là chức năng quan trọng ngân hàng, thông qua qua dịch vụ thanh

toán ngân hàng cũng thu được một khoản phí hay hoa hồng. Theo sự phát

triển của nền kinh tế thị trường, các dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng

đa dạng và phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách

hàng cũng như yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Để việc thanh toán thuận tiện nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, ngân hàng

đưa ra hình thức thanh toán như: séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…

cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy

khi khách hàng cần.

2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



Tín dụng ngân hàng: là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị

(dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng, sau

một thời gian nhất định sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Đây cũng là quan điểm được công nhận phổ biến.

2.1. Đặc trưng hoạt động tín dụng ngân hàng



9



- Một đặc trưng riêng có của hoạt động tín dụng ngân hàng là: trong

quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng nhận nhiều rủi

ro về phía mình hơn khách hàng. Khách hàng khi vay vốn của ngân hàng để

sử dụng, có thể gặp rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng, nhưng phần lớn

những rủi ro đó xảy ra là do chính khách hàng như trình độ, năng lực quản

lý, kinh doanh còn yếu kém,…Nhưng đối với ngân hàng, rủi ro có thể xảy ra

với ngân hàng có thể do nguyên nhân bên ngoài, mà ngân hàng khó có thể

kiểm soát và khống chế. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại

chấp nhận rủi ro và hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với

ngân hàng.

- Đặc trưng khác của quan hệ tín dụng ngân hàng là: tiền mà ngân

hàng thương mại sử dụng để cấp tín dụng chủ yếu là tiền của người

khác(nguồn tiền huy động). Khi thành lập, mỗi ngân hàng thương mại đều

phải có một số vốn là vốn điều lệ, vốn này phải tối thiểu bằng số vốn pháp

định. Số vốn này không nhỏ, với ngân hàng thương mại thì không thể dùng

số vốn đó để kinh doanh, mà phải chủ yếu dựa vào tiền gủi của khách hàng,

để thực hiện các hoạt động tín dụng và các hoạt động khác.

2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng

2.2.1. Căn cứ theo hình thức phân cấp tín dụng

Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng gồm các hình

thức:

- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho

khách hàng ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng

để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý, ngân hàng

không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây là hình thức trao đổi

trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, hiện tại bỏ ra một khoản tiền để

thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất định trước được coi là

hoạt động tín dụng.



10



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

×