Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.4 KB, 65 trang )
Chi nhánh NHCT thành phố Hà nội được thành lập theo quyết định số
198/NH TCCB (Ngân hàng tổ chức cán bộ) ngày 19/6/1988 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHNN VN ra quyết định số 93/NHTCCB
chuyển các hoạt động tại hội sở chi nhánh Ngân hàng Công thương thành
phố Hà nội thành Hội sở chính NHCT VN.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị (CT HĐQT) NHCT VN
kí quyết định số 134 QĐ/HĐQT/NHCT sắp xếp tổ chức hoạt động Sở Giao
Dịch I NHCT VN theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT VN.
Ngày 20/10/2003 CT HĐQT NHCT VN đã ban hành quyết định số
153QĐ/ HĐQT về mô hình tổ chức mới của SGD I theo dự án hiện đại hoá
ngân hàng và công nghệ thanh toán do World Bank tài trợ.
1.2. Hoạt động cơ bản
1.2.1. Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn cho Sở giao dịch 1-NHCTVN đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Sở giao dịch 1NHCTVN.
29
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy
động
I. phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN
1.1.-VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
1.2. Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
2. Tiền gửi dân cư
2.1.-VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
2.2. Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
3. Tiền gửi khác
II. Phân theo loại ngoại tệ
-VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
III. Phân theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn
2. Có kỳ hạn
IV. Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn
2. Trung dài hạn
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ
Tỷ
Tỷ trọng
Tổng số trọng Tổng số
Tổng số trọng
(%)
(%)
(%)
15.158
14.026
15.416
10.981
10.910
71
9.355
1.626
3.628
1.548
2.080
41
3.587
549
72,4
99,3
9.918
9.822
96
8.436
1.482
3.398
1.417
1.979
19
3.379
710
70,7 10.991
99 10.879
112
85 9.473
1.518
24,2 3.519
41,7 1.512
58,3
2007
32
99,5 3.487
5
864
12.958
2.200
85,5 11.950
14,5 2.076
85 12.760
15 2.656
82,77
17,22
60
40
8.796
6620
57,05
43
89,5 13.021
10,53 2.395
84,5
15,5
9.396
5.762
12.650
2.508
85,2
24
42,7
57,3
98,9
3,6
62
38
8.393
5.632
83 12.549
17 1.477
71,3
98,9
86,1
22,8
43
57,.03
99
5,6
(Nguồn: Bảng báo cáo tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch 1- NHCTVN
giai đoạn 2005- 2007)
Qua bảng trên ta có thể thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN huy động vốn
qua rất nhiều nguồn từ mọi thành phần trong nền kinh tế cũng việc thu hút
vốn ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
30
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tại Sở giao dịch 1-NHCTVN cho vay luôn là hoạt động chủ đạo và
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
ngày 31/12/2006
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1. Tiền mặt
2.Các khoản đầu tư, cho vay
2.1. Các khoản đầu tư
2.1.1. Tiền gửi
2.1.2. công cụ khác
2.2.Cho vay nền KT
2.2.1. CV ngắn hạn
2.2.2. CV trung hạn
2.2.3. CV dài hạn
VNĐ
26.123
2.916.262
1.210.199
575.000
635.199
1.706.063
568.101
86.308
1.051.654
Ngoại tệ quy
VNĐ
13.053
708.378
0
0
0
708.378
346.998
8.631
352.749
Tổng số
39.176
3.624.640
1.210.199
575.000
635.199
2.414.441
915.099
94.939
1.404.403
(Nguồn: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 31/12/2006 )
Qua bảng trên ta có thể thấy hoạt động sử dụng vốn của Sở giao dịch
1-NHCTVN là rất đa dạng trong đó cho vay dài hạn đối với nền kinh tế luôn
chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, ngoài
ra ngân hàng còn tích cực cho vay ngắn và trung hạn và đầu tư vào nhiều
lĩnh vực khác trong nền kinh tế.
1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Đây là chức năng quan trọng của ngân hàng, thông qua qua dịch vụ
thanh toán ngân hàng cũng thu được một khoản phí hay hoa hồng. Theo sự
phát triển chung của nền kinh tế thị trường, các dịch vụ của ngân hàng cũng
ngày càng đa dạng và phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu
của khách hàng cũng như yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
31
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh thanh toán là một trong
nhưng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN mang lại thu nhập
cho ngân hàng. Điều này được thể hiện:
* Doanh số thanh toán xuất khẩu là: 179(triệu USD)
* Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và sec là: 1.45(triệu USD)
*Tổng thu phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
là: 5.9 tỷ đồng trong đó thu phí từ kinh doanh ngoại tệ là 2.7 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ngày càng chiếm
một vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp ngân
hàng tích luỹ kinh nghiệm trong các quan hệ và thanh toán quốc tế từ đó dần
nâng cao vai trò và vị thế, uy tín của ngân hàng.
1.2.4. Kế toán và lợi nhuận
Trong quá trình hoạt động của Sở giao dịch 1-NHCTVN ta có thể
thấy tình hình hoạt động tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là khá ổn định điều
này được thể hiện qua tình hình thu nhập của ngân hàng tăng trưởng đều và
ổn định qua các năm. Điều này được thể hiện qua bảng:
Bảng 3: Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Chỉ tiêu
Năm
2005
Số tiền
Thu nhập trước thuế từ 168,14
hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập trước thuế
198,32
Năm 2006
Số
tiền
227,8
4
265,4
Năm 2007
59,7
Số
tiền
304,7
76,87
67,09
1
347,2
81,79
So 2005
So 2006
1
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch 1-NHCTVN giai
đoạn 2005-2007 )
32
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng
Ngay từ khi thành lập, sở giao dịch số 1-NHCTVN đã chú trọng đến
việc mở rộng cho vay trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, chủ động tìm
kiếm các dự án, tìm kiếm khách hàng, và mở rộng thị phần cho vay, đẩy
mạnh tiếp cận các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh để thu hút khách
hàng, bố trí cán bộ có năng lực trình độ, kinh nghiệm tốt phụ trách cho vay
những khách hàng lớn và những địa bàn có nhu cầu vay lớn.
2.1.1.Về qui mô tín dụng
Để hiểu rõ hơn về thực trạng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN, chúng ta
sẽ xem xét qui mô tín dụng qua các năm tại các đơn vị.
Bảng 4: Quy mô tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2005
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ bình quân
Số tiền
2060
Tỉ lệ tăng trưởng tổng
Năm 2006
Năm 2007
Số
So 2006
Số tiền So 2005
tiền
2345
285 2715,
370,5
5
13,83
15,8
dư nợ(%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1
các năm 2005-2007)
Nhìn lên bảng trên, ta thấy quy mô tín dụng tại Sở giao dịch 1NHCTVN tăng qua từng năm, cho thấy qui mô tín dụng tại Sở giao dịch 1NHCTVN ngày càng được mở rộng.
Về tốc độ tăng trưởng dư nợ tại Sở giao dịch 1-NHCTVN qua các năm,
ta cũng thấy: năm 2006, dư nợ tại sở giao dịch số 1 tăng 285 tỷ đồng so với
năm 2005, tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 13,83% so với năm 2005. Đây là tốc
độ tăng trưởng rất khả quan. Năm 2007, dư nợ tại sở giao dịch số 1 tăng 370,5
tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng đạt 15,8%. Tốc độ này không
33
cao, nhưng cũng là tốc độ rất khả quan. Dư nợ tín dụng được mở rộng, tăng
trưởng không ngừng chưa phải là điều làm cho Sở giao dịch 1-NHCTVN có
thể hoàn toàn yên tâm về hoạt động tín dụng của mình, tuy nhiên, việc tín
dụng được mở rộng tạo cơ hội để hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận nhiều
hơn cho đơn vị.
Việc mở rộng tín dụng cho thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN đã có
những sản phẩm tín dụng hấp dẫn cho khách hàng, uy tín ngân hàng được
đảm bảo và nâng cao.
2.1.2. Về cơ cấu tín dụng
Để khái quát về thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1,
sau khi phân tích quy mô tín dụng, ta sẽ phân tích cơ cấu tín dụng của Sở
giao dịch 1-NHCTVN qua các năm.
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
- phân theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ bình quân
1.Cho vay ngắn hạn:
-VNĐ
-Ngoại tệ quy đổi
2.Cho vay trung, dài
Năm 2005
Số tiền
%
2060
100
826 40,10
660 32,04
166
8,06
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền %
2345
100 2715,5
100
821 35,01
824 30,34
493 21,02
485 17,86
328 13,99
339 12,48
-VNĐ
59,9
40,49
1524
1060
64,99
45,2
1891,5 69,66
1163 42,82
400
hạn:
1234
834
19,41
464
19,79
728,5 26,84
-Ngoại tệ quy đổi
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Qua bảng trên, có thể thấy là: cho vay trung, dài hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn, thường gấp khoảng từ 1,5 tới 2 lần so với cho vay ngắn hạn. Điều
này là hoàn toàn hợp lý, vì Sở giao dịch 1-NHCTVN là trung tâm của hệ
thống các chi nhánh Sở giao dịch 1-NHCTVN ở miền Bắc, chuyên phụ trách
34