Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.4 KB, 65 trang )
cao, nhưng cũng là tốc độ rất khả quan. Dư nợ tín dụng được mở rộng, tăng
trưởng không ngừng chưa phải là điều làm cho Sở giao dịch 1-NHCTVN có
thể hoàn toàn yên tâm về hoạt động tín dụng của mình, tuy nhiên, việc tín
dụng được mở rộng tạo cơ hội để hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận nhiều
hơn cho đơn vị.
Việc mở rộng tín dụng cho thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN đã có
những sản phẩm tín dụng hấp dẫn cho khách hàng, uy tín ngân hàng được
đảm bảo và nâng cao.
2.1.2. Về cơ cấu tín dụng
Để khái quát về thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1,
sau khi phân tích quy mô tín dụng, ta sẽ phân tích cơ cấu tín dụng của Sở
giao dịch 1-NHCTVN qua các năm.
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
- phân theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ bình quân
1.Cho vay ngắn hạn:
-VNĐ
-Ngoại tệ quy đổi
2.Cho vay trung, dài
Năm 2005
Số tiền
%
2060
100
826 40,10
660 32,04
166
8,06
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền %
2345
100 2715,5
100
821 35,01
824 30,34
493 21,02
485 17,86
328 13,99
339 12,48
-VNĐ
59,9
40,49
1524
1060
64,99
45,2
1891,5 69,66
1163 42,82
400
hạn:
1234
834
19,41
464
19,79
728,5 26,84
-Ngoại tệ quy đổi
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Qua bảng trên, có thể thấy là: cho vay trung, dài hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn, thường gấp khoảng từ 1,5 tới 2 lần so với cho vay ngắn hạn. Điều
này là hoàn toàn hợp lý, vì Sở giao dịch 1-NHCTVN là trung tâm của hệ
thống các chi nhánh Sở giao dịch 1-NHCTVN ở miền Bắc, chuyên phụ trách
34
các món vay lớn, các khách hàng lâu năm của ngân hàng. Mặc dù cho vay
trung, dài hạn đem lại lợi nhuận cao hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
hơn so với cho vay ngắn hạn. Ngoài ra các khoản cho vay trung, dài thường
tạo ra dư nợ lớn, nên khi rủi ro xảy ra càng gây tổn thất lớn hơn, đồng thời
một lượng lớn vốn của ngân hàng phải nằm quá lâu trong tay của khách
hàng vay vốn.
Từ năm 2005 tới năm 2007, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của sở giao
dịch số 1 đã có sự thay đổi giảm, nhưng vẫn giữ tỷ trọng cao.
Bảng 6: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
- Phân theo thành phần kinh tế
Năm 2005
Số
%
tiền
2060 100
1736 84,2
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ bình quân
1.Kinh tế quốc doanh:
- VNĐ
1254
482
- Ngoại tệ quy đổi
2.Kinh
tế
ngoài
7
60,8
7
23,4
- Ngoại tệ quy đổi
Số tiền
%
2715,5
2010
100
74,0
2
1441
61,4
1650
524
5
22,3
60,7
6
360
13,2
6
705,5
25,9
8
324
15,7
380
270
3
13,1
313
13,3
321
1
2,62
67
5
2,85
11,8
2
54
quốc
5
16,2
384,5
14,1
6
doanh:
- VNĐ
Năm 2006
Số
%
tiền
2345 100
1965 83,8
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2007
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Bảng trên phản ánh một thực tế tại sở giao dịch số 1 là: các đơn vị
thuộc thành phần kinh tế quốc doanh là khách hàng chủ đạo của sở giao dịch
số 1 qua các năm, đặc biệt là vào năm 2005, tỷ trọng cho vay khu vực kinh
35
tế quốc doanh lên tới 84,27%, tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh chỉ là 15,73%. Sang các năm 2006 và 2007, tỷ trọng cho vay các đơn
vị quốc doanh đã giảm dần xuống tới 83,8%(2006) và 74,02%(năm 2007)
nhưng vẫn là một tỷ trọng chủ đạo trên tổng cho vay.
Bảng 7: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo ngành
sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ bình quân
1.Giao thông vận tải
2.Thương nghiệp vật tư
3.Công nghiệp
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
%
Số tiền
%
2060
100
2345
100
949 46,07
1150 49,0
483 23,45
406 19,71
Năm 2007
Số tiền
%
2715,5
100
1250 46,03
668
4
28,4
520
19,15
515
9
21,9
450
16,57
6
4.Xây dựng
11 0,53
12 0,51
29
1,06
5.Ngành khác
211 10,24
0
0
466,5 17.18
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Sở giao dịch 1-NHCTVN được phân công là ngân hàng chuyên phục
vụ cho các đơn vị thuộc 2 ngành công nghiệp và thương nghiệp. Hiện tại, Sở
giao dịch 1-NHCTVN không chỉ phục vụ cho 2 ngành được phân công lúc
đầu, mà hoạt động một cách linh hoạt hơn rất nhiều, tuỳ thuộc vào điều kiện,
khả năng và những ưu thế của mình, và càng về sau, xu hướng này càng
được thể hiện rõ hơn.
Điều đó lại càng được thể hiện rõ hơn qua bảng 7: năm2005, tỷ trọng
cho vay của sở giao dịch số 1 đối với ngành giao thông vận tải là 46,07% một tỷ trọng rất lớn, đối với ngành thương nghiệp vật tư là 23,45%, đối với
ngành công nghiệp là: 19,71%. Tới năm 2006, các con số trên lần lượt tương
ứng là: 49,04%;28,49%;21,96% và năm 2007 là: 46,03%;19,15%;16,57%.
36
Điều này có nghĩa là sở giao dịch số 1 đã ngày càng đa dạng hoá và cân đối
tỷ trọng cho vay đối với các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau. Một vấn
đề quan trọng ở đây là: đa dạng hoá ngành nghề cho vay đồng nghĩa với
việc phân tán rủi ro theo ngành nghề cho các khoản vay, và sở giao dịch số 1
đã làm khá tốt điều đó, trên cơ sở vẫn giữ tỷ lệ cho vay hợp lý đối với những
ngành nghề mình vốn có thế mạnh, truyền thống, uy tín và kinh nghiệm.
Bảng 8: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo đồng
tiền được giao dịch
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ bình
quân
- VNĐ
- Ngoại tệ quy đổi
Năm 2005
Số tiền
%
2060
100
1524
536
73,98
26,02
Năm 2006
Số tiền
%
2345
100
1567
778
Năm 2007
Số tiền
%
2715,5
100
66,82
33,18
1971
744,5
72,59
27,41
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Bảng trên cho thấy cơ cấu tín dụng tại sở giao dịch số 1 theo đồng
tiền được sử dụng để giao dịch. Qua bảng trên ta có thể thấy VNĐ là đồng
tiền chủ đạo được sử dụng trong hoạt động tín dụng, đây cũng là đặc điểm
chung của tất cả các ngân hàng thương mại quốc doanh việt nam hiện nay.
Qua những số liệu và phân tích trên, chuyên đề đã khái quát về hoạt
động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN trong giai đoạn 2005 –
2007. Từ đó chuyên đề sẽ phân tích hiệu quả tín dụng tại đơn vị.
2.2. Hiệu quả tín dụng
2.2.1. Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn là những chỉ tiêu rất quan trọng và được sử
dụng phổ biến nhất khi người ta đánh giá rủi ro tín dụng cũng như hiệu quả
tín dụng tại ngân hàng thương mại.
37
Bảng 9: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ bình
Năm
Năm 2006
2005
Số tiền Số tiền
So 2005
2060
2345
285
Năm 2007
Số tiền So 2006
2715,5
370,5
quân
Tổng dư nợ quá
62
69
7
77
8
hạn bình quân
Tỷ lệ quá hạn trên
3
2,94
0,06
2,83
0,11
tổng dư nợ(%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005- 2007)
Tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp cho thấy quá trình cho vay có tăng
trưởng lành mạnh hay không, bởi nếu doanh số cho vay cao hơn, dư nợ tín
dụng lớn hơn nhưng không thu hồi được nợ thì không hiệu quả bằng việc
cho vay thấp hơn, dư nợ thấp hơn nhưng tỷ lệ nợ lành mạnh lớn hơn, nợ quá
hạn ở mức cho phép.
Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ nợ quá hạn ngân hàng dưới 3%, đây là tỷ
lệ nợ quá hạn chấp nhận được, vì là bất kỳ một ngân hàng thương mại nào
cũng phải chấp nhận nợ quá hạn, rủi ro như là vấn đề tất yếu trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Vấn đề mà ngân hàng thương mại
phải giải quyết không phải là tìm cách nào để loại trừ hoàn toàn nợ quá hạn,
mà là khống chế tỷ lệ nợ quá hạn ở một mức độ thấp nhất có thể.
Qua bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2005 – 2007 vừa qua, tỷ lệ nợ
quá hạn đã được khống chế khá tốt. Ttuy dư nợ tăng trưởng với tốc độ khá
lớn nhưng dư nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN không tăng theo tốc
độ tăng trưởng dư nợ đó. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1NHCTVN giảm dần qua các năm trong giai đoạn này(từ 3% năm 2005
xuống còn 2,94% năm 2006 và 2,83% năm 2007). Kết quả này cho thấy
38
công tác thẩm định tại Sở giao dịch 1-NHCTVN đã ngày càng được chú
trọng.
Tuy nhiên, Sở giao dịch 1-NHCTVN vẫn cần phải có những biện
pháp để củng cố và nâng cao những thành tích đã đạt được trong vấn đề về
nợ quá hạn này, để giảm thiểu nợ quá hạn, cũng như tỷ lệ nợ quá hạn. Muốn
vậy, một trong những công việc đơn vị cần làm là tìm hiểu sâu về đặc điểm
của các khoản nợ đã trở thành nợ quá hạn
Bảng 10: Nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
– phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng
dư
nợ
Năm 2005
Số tiền
%
62
100
Năm 2006
Số tiền
%
69
100
Năm 2007
Số tiền
%
73
100
quá hạn bình
quân
- Kinh tế quốc
doanh
- Kinh tế ngoài
48
15
77,41
24,19
52
75,3
56
17
6
24,6
76,7
1
17
23,2
9
quốc doanh
4
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005- 2007)
Qua bảng trên, chúng ta đã thấy cơ cấu tín dụng cung cấp cho khu vực
kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng chủ đạo, tuy có giảm qua các năm
(77,41% năm 2005xuống còn 76,71% năm 2007). Điều này cho thấy rằng,
cho vay khu vực kinh tế quốc doanh an toàn hơn so với cho vay khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, điều đó còn phụ thuộc vào chất lượng
công tác thẩm định cho vay của sở giao dịch số 1 với mỗi đơn vị thuộc từng
khu vực kinh tế, cũng như nhiều nhân tố khách quan khác nằm ngoài các
khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
39
Bảng 11: nợ quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo thời gian
quá hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ quá hạn
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
% Số tiền
%
62
100
69
100
73
100
bình quân
- Đến 6 tháng
- Từ 6 tháng đến 1
1,93 3,12
10,02 16,16
1,78
5,23
2,58
7,58
1,82
6,78
2,5
9,28
năm
- Nợ khó đòi
50,05 80,72
61,99
89,8
64,4
88,22
4
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005- 2007)
Qua bảng 11, chúng ta có thể thấy cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian
quá hạn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN được thể hiện như sau: tỷ trọng nợ quá
hạn đến 6 tháng trong tổng nợ quá hạn thường chiếm tỷ trọng thấp, khoảng
xấp xỉ 2,7%. Trong khi đó nợ khó đòi luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng
trên dưới 86%. Tỷ trọng này có tăng từ 80,72% năm 2005 lên 89,84% năm
2006, nhưng lại xuống 88,22% năm 2007. Như vậy, ta đã biết tỷ lệ nợ quá
hạn tại sở giao dịch số 1 tương đối thấp, nhưng trong nợ quá hạn, nợ khó đòi
– loại nợ quá hạn rất ít khả năng thu hồi – lại là chủ yếu.
2.2.2. Tỷ lệ mất vốn
Khi ngân hàng thương mại chấp nhận xoá vốn là khi họ đã không còn
cách nào có thể cứu vãn, thu hồi lại số vốn cho vay, số vốn đó coi như đã
chính thức và thực sự tuột khỏi tay ngân hàng. Vì vậy tỷ lệ mất vốn là chỉ
tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương
mại.
Bảng 12: Tỷ lệ mất vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
40
Chỉ tiêu
Tổng số nợ xoá
Tổng dư nợ bình quân
Tỷ lệ mất vốn (%)
Năm 2005
Số tiền
34,4
2060
1,67
Năm 2006
Số tiền
35,18
2345
1,5
Năm 2007
Số tiền
36,72
2715,5
1,35
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005- 2007)
Qua bảng trên, có thể thấy tỷ lệ mất vốn tại sở giao dịch số 1 ở mức
trung bình thấp, và có xu hướng giảm qua các năm. Đặc biệt vào năm 2007,
tỷ lệ này chỉ là 1,35%. Vì mất vốn là một tổn thất thực sự đối với ngân hàng,
nên sở giao dịch số 1 cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm hơn nữa tỷ
lệ này tới mức tối thiểu.
2.2.3. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập
Hoạt động của một ngân hàng thương mại được đánh giá là tốt và
lành mạnh là thu nhập từ hoạt động cho vay phải đóng vai trò chủ đạo trong
tổng thu nhập của ngân hàng.
41
Bảng 13: tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng tại
Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Thu nhập trước thuế từ
Năm
2005
Số tiền
168,14
hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập trước
198,32
265,41
67,09
347,2
81,79
84,78
85,84
1,06
87,76
1,92
Chỉ tiêu
thuế
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động tín dụng(%)
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
So 2005
227,84
59,7
Số tiền
304,71
So 2006
76,87
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Từ bảng trên, rút ra nhận xét là tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động tín
dụng trên tổng thu nhập của Sở giao dịch 1-NHCTVN luôn ổn định ở mức
rất cao, khoảng 86% mỗi năm. Tỷ lệ này ở mức như vậy là tốt và hợp lý, vì
ngoài hoạt động tín dụng, sở giao dịch số 1, nằm giữa trung tâm thành phố
Hà Nội, còn thực hiện những hoạt động, dịch vụ ngân hàng khác của một
ngân hàng hiện đại, và những hoạt động đó cũng đem lại nguồn thu nhập
đáng kể cho Sở giao dịch 1-NHCTVN. Điều này cũng thể hiện việc đa dạng
hoá đầu tư hay phân tán rủi ro tốt của Sở giao dịch 1-NHCTVN.
Ngoài chỉ tiêu nói trên, khi đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng
thương mại, người ta cũng thường phân tích kèm theo nó chỉ tiêu tỷ lệ giữa
số lãi cho vay thu được trên tổng số lãi cho vay phải thu của ngân hàng
trong cung kỳ nghiên cứu:
42
Bảng 14: tình hình thu lãi cho vay tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2005
Chỉ tiêu
Số tiền
Tổng lãi phải thu
Tổng lãi thu được
Tỷ lệ lãi thu được/lãi phải
346,17
311,1
90,47
Năm 2006
Số tiền
442,91
403,14
91,02
So
2005
96,74
92,04
0,55
Năm 2007
Số tiền
544,8
497,3
91,28
So
2006
101,89
94,16
0,26
thu(%)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 - NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Qua bảng trên, tình hình thu lãi cho vay tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
được thực hiện khá tốt. Tỷ lệ số lãi thu được so với tổng số lãi phải thu của
từng năm đạt khá cao, khoảng 90,5%, và tăng dần ổn định qua các năm. Đây
là biểu hiện tốt của hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN, góp
phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị này.
3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
3.1. Kết quả đạt được
- Về độ an toàn của hoạt động tín dụng, các chỉ tiêu đã phân tích cho
thấy độ an toàn tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN những năm vừa qua
đã dần được cải thiện, cụ thể là chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và chỉ tiêu tỷ lệ mất
vốn khá thấp và có giảm dần qua các nặm. Đơn vị thưỡng xuyên chuyển nợ
quá hạn kịp thời, hàng quý phân loại tài sản Có để trích lập quỹ dự phòng
rủi ro đề bù đắp những khoản nợ khó đòi đã chuyển ra theo dõi ngoại bảng,
không còn khả năng thu hồi. Hiện nay, quỹ dự phòng rủi ro của Sở giao dịch
1-NHCTVN đã có thể bù đắp được tất cả các khoản nợ đó.
- Về khả năng sinh lời, trong những năm nghiên cứu, mức sinh lời
vốn tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN ở mức khả quan, thu nhập từ
43
hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của đơn vị và
ngày càng tăng thêm cùng với sự tăng trưởng dư nợ.
- Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày càng được
mở rộng, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm, năm sau có tốc
độ tăng trưởng cao hơn năm trước, xứng đáng với vị trí là một chi nhánh
trung tâm của hệ thống chi nhánh NHCTVN tại miền Bắc.
- Sở giao dịch 1-NHCTVN đã chú trọng cấp tín dụng đến nhiều thành
phần kinh tế, các ngành sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội,
và đặc biệt là các khoản vay lớn ở khu vực miền Bắc. Cơ cấu cấp tín dụng
thay đổi theo hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần, và tập trung vào
các khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lành mạnh, các dự án đầu
tư có triển vọng tốt.
Việc mở rộng tín dụng kết hợp với đa dạng hoá các hình thức tín
dụng, cùng với việc mở rộng đối tượng cho vay đã tạo điều kiện cho việc
tiếp cận giữa vốn tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp được thuận lợi hơn.
- Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng của Sở giao dịch 1NHCTVN ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, góp phần giảm thiểu và
khống chế rủi ro tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị.
Các dự án được thẩm định trên nhiều phương diện như: tài chính , thị
trường, xã hội, kỹ thuật. Các chỉ tiêu tính toán trong thẩm định được mở
rộng, ngoài việc xem xét nguồn trả nợ của dự án, được bổ sung các chỉ tiêu
phân tích hiện đại như: điểm hoà vốn, giá trị hiện tại ròng(NPV), tỷ suất
hoàn vốn nội bộ(IRR), các chỉ tiêu đánh giá liên quan tới việc tiêu thụ, cạnh
tranh, tuổi đời dự án, …
Việc thẩm định dự án từ chỗ dựa vào kinh nghiệm là chính trong thời
gian trước, đến chỗ áp dụng những phương pháp mang tính khoa học, nhìn
nhận vấn đề rộng hơn, kỹ thuật thẩm định dần dần hoàn chỉnh cả về phương
pháp và thực hành. Bên cạnh đó, trình độ cán bộ tín dụng về thu nhập và
phân tích thông tin khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,
44