1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.4 KB, 65 trang )


hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của đơn vị và

ngày càng tăng thêm cùng với sự tăng trưởng dư nợ.

- Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày càng được

mở rộng, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm, năm sau có tốc

độ tăng trưởng cao hơn năm trước, xứng đáng với vị trí là một chi nhánh

trung tâm của hệ thống chi nhánh NHCTVN tại miền Bắc.

- Sở giao dịch 1-NHCTVN đã chú trọng cấp tín dụng đến nhiều thành

phần kinh tế, các ngành sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội,

và đặc biệt là các khoản vay lớn ở khu vực miền Bắc. Cơ cấu cấp tín dụng

thay đổi theo hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần, và tập trung vào

các khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lành mạnh, các dự án đầu

tư có triển vọng tốt.

Việc mở rộng tín dụng kết hợp với đa dạng hoá các hình thức tín

dụng, cùng với việc mở rộng đối tượng cho vay đã tạo điều kiện cho việc

tiếp cận giữa vốn tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp được thuận lợi hơn.

- Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng của Sở giao dịch 1NHCTVN ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, góp phần giảm thiểu và

khống chế rủi ro tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị.

Các dự án được thẩm định trên nhiều phương diện như: tài chính , thị

trường, xã hội, kỹ thuật. Các chỉ tiêu tính toán trong thẩm định được mở

rộng, ngoài việc xem xét nguồn trả nợ của dự án, được bổ sung các chỉ tiêu

phân tích hiện đại như: điểm hoà vốn, giá trị hiện tại ròng(NPV), tỷ suất

hoàn vốn nội bộ(IRR), các chỉ tiêu đánh giá liên quan tới việc tiêu thụ, cạnh

tranh, tuổi đời dự án, …

Việc thẩm định dự án từ chỗ dựa vào kinh nghiệm là chính trong thời

gian trước, đến chỗ áp dụng những phương pháp mang tính khoa học, nhìn

nhận vấn đề rộng hơn, kỹ thuật thẩm định dần dần hoàn chỉnh cả về phương

pháp và thực hành. Bên cạnh đó, trình độ cán bộ tín dụng về thu nhập và

phân tích thông tin khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,

44



uy tín, tài sản bảo đảm,… đã có những tiến bộ rõ rệt nhờ việc cập nhật kiến

thức, chuyên môn nghiệp vụ thông qua hoạt động đào tạo và đào tạo lại, tập

huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, liên tục cho cán bộ tín dụng của

Sở giao dịch 1-NHCTVN.

- Phòng kiểm tra nội bộ, đây là bộ phận thường xuyên thực hiện

nghiệp vụ giám sát đối với mọi hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là hoạt

động tín dụng. Căn cứ vào các văn bản, quy chế của Nhà nước, các văn bản

pháp lý liên quan, phòng đã thường xuyên cử các đoàn kiểm tra, kiểm tra

kiểm soát việc chấp hành quy chế, nội quy, quy trình thẩm định dự án để

nâng cao hiệu quả tín dụng. Hàng tháng, hàng quý tổ chức kiểm tra nội bộ

việc chấp hành các chủ trương, chính sách, chế độ để có biện pháp bổ cứu

kịp thời. Nhờ đó, việc chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng

của sở giao dịch số 1 đã từng bước được củng cố và nâng cao, hoạt động tín

dụng đã đi vào nề nếp hơn, hiệu quả tín dụng ngày càng được nâng cao.

- Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích ứng với kinh tế

thị trường, có chính sách khách hàng hợp lý nên số lượng khách hàng đến

giao dịch với Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày càng đông, góp phần tăng

nguồn vốn huy động, và sử dụng dịch vụ từ những khách hàng đó.

Bên cạnh đó, chi nhánh đã có những chính sách khách hàng hợp lý cả

trong công tác huy động và cho vay, khuyến khích vật chất đối với khách

hàng có uy tín, có giá trị giao dịch lớn và thường xuyên với ngân hàng, tạo

được ấn tương tốt và uy tín với khách hàng. Qua đó, ngày càng tăng được số

lượng khách hàng, mở rộng được hoạt động huy động vốn và cho vay.

3.2. Hạn chế và nguyên nhân

3.2.1. Hạn chế

-Nợ khó đòi tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là tương đối cao ở mức

trung bình là 86% qua các năm, mặc dù năm 2007 có giảm một chút từ

89,84% năm 2006 xuống còn 88,22%năm 2007, nhưng vẫn luôn ở mức cao

và cần thiết phải giảm xuống trong những năm tiếp theo. Nợ quá hạn là

45



không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh, khi phát sinh nợ quá hạn

với số lượng lớn hay nhỏ đều có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động kinh

doanh, đến thu nhập của ngân hàng. Việc một số ngân hàng bị phá sản chủ

yếu đều bắt nguồn từ việc nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ quá cao trong tổng dư

nợ, đặc biệt là nợ khó đòi. Như vậy, ta đã biết tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao

dịch 1-NHCTVN tương đối thấp, nhưng trong nợ quá hạn, nợ khó đòi – loại

nợ quá hạn rất ít khả năng thu hồi - lại là chủ yếu.

- Tỷ lệ mất vốn tuy có xu hướng giảm, nhưng vẫn còn có khả năng

được làm giảm xuống hơn nữa nếu Sở giao dịch 1-NHCTVN có những biện

pháp hợp lý hơn nữa.

- Mức sinh lời vốn tín dụng chưa thực sự cao, mặc dù có tăng nhẹ và

ổn định qua các năm, điều này chứng tỏ một xu hướng tăng trưởng ổn định

của thu nhập của đơn vị trong giai đoạn này.

-Tình hình thu lãi cho vay còn chưa đạt được hiệu quả cao nhất cũng

chính xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan từ phía Sở

giao dịch 1-NHCTVN và cả phía khách hàng, tỷ lệ này sẽ còn tăng cao hơn

trong những năm tới nếu Sở giao dịch 1-NHCTVN có những cải cách hợp

lý.

3.2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

* Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế

Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng là phải hiểu biết về lĩnh vực chuyên

môn mà khách hàng của mình đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện

nay tại Sở giao dịch 1-NHCTVN việc phân công cán bộ tín dụng được dựa

theo địa bàn hoặc thành phần kinh tế. Với cách phân công như vậy đã gây

khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng.

Một cán bộ tín dụng vừa phải cho vay khách hàng kinh doanh dịch vụ, vừa

cho vay khách hàng công nghiệp, vừa cho vay tiêu dùng thì không thể hiểu

biết sâu sắc về mỗi lĩnh vực trong số đó được, vì một người khó có thể am

46



hiểu mọi lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế. Sự gia tăng các khoản nợ khó

đòi tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là một bài học sâu sắc cho đơn vị, bắt

nguồn một phần từ lý do quan trọng đó.

Trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng còn chưa cao. Nhiều cán bộ

thẩm định dự án mặc dù đã được qua đào tạo nhưng trong chưa thích ứng

với cơ chế thị trường, mới ở mức bổ túc thông tin mới, chưa thực sự đào tạo

bài bản. Một số cán bộ còn yếu kém trong khả năng vận dụng, áp dụng

phương tiện, trang thiết bị hiện đại. Một số cán bộ còn có thái độ thiếu lịch

sự và gây khó khăn đối với khách hàng.

* Công tác thẩm định trước khi cho vay chưa thực sự hiệu quả

Ngoài lý do trình độ cán bộ thẩm định chưa cao, công tác thẩm định

trước khi cho vay chưa thật sự hiệu quả còn thể hiện ở cách thức đánh giá

đối với tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Tại Sở giao dịch 1NHCTVN, nhiều khoản nợ trở thành quá hạn còn quá chú trọng vào tài sản

đảm bảo, chưa chú trọng đúng mức đến tính khả thi, hiệu quả dự án, hoặc

đánh giá không chính xác về giá trị tài sản đảm bảo, dẫn đến khi rủi ro xảy

ra, khó xử lý tài sản đảm bảo và phát mại tài sản đảm bảo được.

Ngoài ra, trong công tác thẩm định trước khi cho vay, Sở giao dịch 1NHCTVN chưa chú ý tìm hiểu về khách hàng qua các đối tượng có liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đó. Những đối

tượng này có thể sẽ cung cấp cho ngân hàng những thông tin về khách hàng

mà ngân hàng có thể coi đó là sự tham khảo quý báu.

* Công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế

Các hình thức huy động vốn của Sở giao dịch 1-NHCTVN hiện nay

tuy khá đa dạng nhưng chưa có sự khác biệt nhiều so với ngân hàng khác,

dẫn đến hiệu quả của công tác huy động vốn chưa cao, ảnh hưởng không tốt

tới hiệu quả tín dụng.



47



Bên cạnh đó, chiến lược Marketing cho công tác huy động vốn cũng

cần được đổi mới, cải tiến hơn nữa mới có thể góp phần nâng cao hiệu quả

của công tác huy động vốn của Sở giao dịch 1-NHCTVN trong thời gian tới.

* Chiến lược khách hàng đối với khách hàng tín dụng còn chưa mang

tính năng động

Chiến lược khách hàng của Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa quan tâm

đúng mức tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khiến cho tỷ trọng cho vay đối

với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp trong tổng dư nợ. Trong khi đó

đây là bộ phận kinh tế ngày càng linh hoạt, và năng động, nhiều triển vọng

phát triển mạnh với nhu cầu vốn lớn.

Sự thiếu tính năng động trong chiến lược khách hàng tại Sở giao dịch

1-NHCTVN còn thể hiện ở chỗ đơn vị chưa chú ý tới việc chủ động tiếp cận

với những khách hàng tiềm năng, trước hết là trên địa bàn của mình, để khai

thác được những khách hàng tín dụng mới, bên cạnh việc củng cố mối quan

hệ với những khách hàng hiện có.

* Hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng còn chưa cao

Hiện Sở giao dịch 1-NHCTVN mới chỉ có phòng thông tin điện toán,

với chức năng chủ yếu là thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì, bảo

dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống máy tính của

chi nhánh. Như vậy, Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa có bộ phận chuyên

trách thu thập thông tin tín dụng. Ngoài ra, trong việc khai thác thông tin tín

dụng, Sở giao dịch 1-NHCTVN chưa áp dụng được những phương tiện,

công cụ hiện đại và tiện ích, theo kịp công nghệ hàng đầu thế giới. Từ đó, hệ

thống thông tin tín dụng chưa có được sự nhạy bén, hiệu quả để có thể phục

vụ đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị.

b) Những nguyên nhân bên ngoài ngân hàng

* Về phía ngân hàng công thương Việt nam



48



- Việc triển khai, hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, quyết

định của NHNN và của ngân hàng công thương Việt nam nhìn chung còn

chậm.

- Mức chi hoa hồng theo quy định chung của ngân hàng công thương

việt nam nhìn chung chưa hợp lý, chưa khuyến khích được người thu nợ cho

ngân hàng.

* Về phía ngân hàng nhà nước

- Chưa thực sự có những biện pháp hữu hiệu để đảm bảo tính chặt chẽ

của việc chấp hành các quy chế, thể lệ tín dụng.

- Chất lượng hệ thống thông tin tín dụng (CIC) mà NHNN chủ trương

xây dựng chưa cao.

* Về phía các bộ, ngành liên quan

- Hiện nay bản quyền sở hữu tài sản không được quản lý chặt chẽ, dẫn

tới việc khách hàng có thể dùng cùng một tài sản đi vay ở nhiều ngân hàng,

dễ dẫn tới rủi ro tín dụng cho các ngân hàng.

- Chưa có cơ quan chuyên trách về định giá tài sản, định giá doanh

nghiệp, khiến cho việc định giá tài sản đảm bảo cũng như việc phát mại tài

sản đảm bảo của các ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn.

- Chưa có quy chế bán đấu giá tài sản áp dụng riêng cho ngân hàng

thương mại. Trong khi đó nếu thực hiện bán đấu giá theo Nghị định số

86/1996/NĐ-CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ, thì việc bán đấu giá tài

sản phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, như vậy trái với

hợp đồng tín dụng đã cam kết giữa ngân hàng và khách hàng.

- Thủ tục mà người mua tài sản phát mại của ngân hàng phải thực

hiện rất phiền hà, tốn nhiều thời gian, làm giảm hiệu quả xử lý tài sản đảm

bảo của ngân hàng thương mại.

- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà ở được triển

khai chậm, nhiều thủ tục phiền hà cho người dân. Trong khi đó, loại giấy tờ



49



này rất quan trọng, cần thiết và phổ biến khi người dân muốn vay vốn của

ngân hàng.

* Về phía nhà nước

- Môi trường pháp lý cần được hoàn thiện hơn để tạo điều kiện cho

các ngân hàng thương mại nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có thể

hoạt động hiệu quả. Ở nước ta các văn bản pháp luật còn chồng chéo, thiếu

đồng bộ, dẫn đến việc gây khó khăn cho ngân hàng thương mại trong việc

nâng cao hiệu quả hoạt động trong đó có hiệu quả tín dụng.

- Khoản vốn dành cho quỹ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng còn ít.

- Một số quan hệ kinh tế trong thời gian qua đã bị hình sự hoá, không

đúng với bản chất, gây tâm lý hoang mang cho các doanh nghiệp khách

hàng của các ngân hàng thương mại, khiến họ không mạnh dạn đầu tư, ảnh

hưởng không tốt tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.

- Các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp như việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh,

thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh, …còn lỏng lẻo, có thể tăng khả năng

xảy ra rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại.

Hiệu quả tín dụng đạt được của ngân hàng thương mại là kết quả tổng

hoà của nhiều nhân tố. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định trong

những nỗ lực của Sở giao dịch 1-NHCTVN nhằm nâng cao hơn nữa hiệu

quả tín dụng tại đơn vị. Những nguyên nhân trên đây cần được khắc phục,

khi đó hiệu quả tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN sẽ được nâng cao.



50



CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN

1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN



1.1. Định hướng phát triển của Sở giao dịch 1-NHCTVN

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ đạo, nhưng không thể nằm ngoài

hệ thống các hoạt động của Sở giao dịch 1-NHCTVN. Do vậy, việc nâng

cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị, cũng phải dựa trên những định hướng phát

triển của Sở giao dịch 1-NHCTVN trong thời gian tới. Dựa trên những đánh

giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của

mình những năm qua và tiếp tục thực hiện phương châm “phát triển- an

toàn- hiệu quả”, Sở giao dịch 1-NHCTVN đã đề ra một số chỉ tiêu cơ bản

cho hoạt động của mình trong năm 2008 cụ thể như sau:

+Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10%

+ Dư nợ cho vay đầu tư tăng:20%.

+ Lợi nhuận hạch toán tăng 10%

+ Phát hành the ATM: đạt vượt chỉ tiêu đặt ra

Các định hướng còn lại là:

- Cơ cấu lại mô hình tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn của một ngân

hàng thương mại hiện đại, lành mạnh về tài chính, có đủ khả năng cung cấp

các dịch vụ ngân hàng mới, đa dạng với chất lượng cao trên cơ sở ứng dụng

các công nghệ ngân hàng hiện đại.

- Thực hiện tốt các nội dung của đề án cơ cấu lại Sở giao dịch 1NHCTVN, xử lý nợ đọng và tài sản tồn đọng nhằm nhanh chóng lành mạnh

tài chính toàn hệ thống.

- Tích cực cải thiện hoạt động huy động vốn.

- Mở rộng và củng cố quan hệ đối nội và đối ngoại. Chú ý xây dựng,

củng cố và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng đại lý của các

nước trên thế giới. Bởi vì, hệ thống ngân hàng đại lý mở rộng và phát triển

51



sẽ giúp cho công tác thanh toán quốc tế của sở giao dịch số 1 được nhanh

chóng, an toàn và hiệu quả hơn.

1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1NHCTVN

- Bám sát các định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, của địa bàn

được phân công, tích cực, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, có hiệu quả

để mở rộng đầu tư.

- Mở rộng quy mô tín dụng, phù hợp với tình hình phát triển của nền

kinh tế, trên cơ sở đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả. Đẩy mạnh huy

động vốn cả nội tệ và ngoại tệ

- Thực hiện chính sách khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn.

Thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất cho các khách hàng chiến lược.

- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao cả về chất lượng và

số lượng. Nâng cao vai trò gương mẫu của đội ngũ lãnh đạo, bồi dưỡng

năng lực chuyên môn và tư tưởng đạo đức cho từng cán bộ, phát huy vai trò

của từng cá nhân trong việc đóng góp cho sự phát triển chung của Sở giao

dịch 1-NHCTVN.

- Chấn chỉnh các mặt yếu kém trong hoạt động tín dụng, xử lý nợ quá

hạn, nợ tiềm ẩn, nợ đang theo dõi ngoại bảng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Mở rộng và

nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý các khoản nợ quá hạn mới phát sinh,

thu hồi nợ cho đơn vị, giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.

- Củng cố và duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kịp thời

phát hiện và sửa chữa những sai sót trong nghiệp vụ và ngăn chặn các hành

vi, vi phạm quy định và vi phạm pháp luật.

- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm mở

rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN



52



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

×