Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.51 KB, 20 trang )
mục lục
5
5
Lời nói đầu
Lời nói đầu
Giáo trình Quy hoạch và quản lý nguồn nớc đợc biên soạn theo
khuôn khổ Chơng trình Hỗ trợ ngành nớc của Danida (WAterSPS), thuộc
tiểu hợp phần Hỗ trợ nâng cao năng lực Trờng Đại học Thuỷ lợi do Chính
phủ Đan Mạch tài trợ. Giáo trình này phục vụ giảng dạy môn học Quy
hoạch nguồn nớc chơng trình đại học và có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các học viên cao học và nghiên cứu sinh thuộc lĩnh vực phát
triển nguồn nớc.
Mục tiêu của Giáo trình là giới thiệu những khái niệm cơ bản về quy
hoạch và quản lý nguồn nớc, các phơng pháp phân tích kinh tế kỹ thuật,
phơng pháp phân tích hệ thống trong quy hoạch và quản lý nguồn nớc.
Nội dung của giáo trình đợc trình bày theo hớng tiếp cận những phơng
pháp nghiên cứu hiện đại trên thế giới về quy hoạch và quản lý nguồn
nớc. Phụ lục kèm theo giáo trình này là các ví dụ và nghiên cứu điển hình
về các bài toán quy hoạch hệ thống hồ chứa lợi dụng tổng hợp, quy hoạch
phòng lũ, các bài toán quản lý khai thác hệ thống nguồn nớc.
Giáo trình gồm 6 chơng với những nội dung chính nh sau:
1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về quy hoạch và quản lý
nguồn nớc
2. Đặc điểm Tài nguyên nớc và vấn đề quy hoạch quản lý nguồn
nớc của Việt Nam
3. Phân tích kinh tế trong quy hoạch và phát triển nguồn nớc
4. Kỹ thuật phân tích hệ thống ứng dụng trong quy hoạch và
quản lý nguồn nớc
5. áp dụng phơng pháp tối u hoá trong quy hoạch và quản lý
nguồn nớc
6. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quy hoạch quản lý nguồn
nớc
6
Quy hoạch và quản lý nguồn nớc
Các nghiên cứu điển hình sẽ đợc xuất bản riêng trong tập tài liệu
hớng dẫn thực hành.
Trong quá trình chuẩn bị bản thảo của giáo trình này, tác giả đã
nhận đợc sự hỗ trợ thờng xuyên về mặt tài liệu và t vấn chuyên môn của
Chơng trình hỗ trợ ngành nớc của Danida (WAterSPS). Tác giả xin chân
thành cảm ơn vì sự giúp đỡ này. Tác giả xin chân thành cảm ơn GS. TS.
Ngô Đình Tuấn, GS. TS. Lê Thạc Cán đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để
tác giả hoàn tất bản thảo lần cuối. Xin chân thành cảm ơn các đồng
nghiệp, đặc biệt là PGS. TS. Nguyễn Văn Tuần, PGS. TS. Đỗ Tất Túc,
TS. Nguyễn Văn Thắng về những nhận xét và những ý kiến góp ý cho bản
thảo của chúng tôi.
Đây là giáo trình đợc xuất bản lần đầu nên khó tránh khỏi những
sai sót và khiếm khuyết. Rất mong sự góp ý của độc giả để nâng cao chất
lợng của giáo trình trong những lần xuất bản sau.
GS. TS. Hà Văn Khối
Lời nói đầu
7
7
Chơng 1- Tài nguyên nớc...
Chơng 1
Tài nguyên nớc
và vấn đề sử dụng tài nguyên nớc
1.1. Tài nguyên nớc và vấn đề khai thác tài nguyên nớc
Nớc là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển môi trờng sống. Nớc là
một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi phối mọi
hoạt động dân sinh kinh tế của con ngời. Nớc đợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất
nông nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản v.v... Bởi vậy, tài
nguyên nớc có giá trị kinh tế và đợc coi là một loại hàng hoá.
Nớc là loại tài nguyên có thể tái tạo đợc và cần phải sử dụng một cách hợp lý
để duy trì khả năng tái tạo của nó.
Trên hành tinh chúng ta nớc tồn tại dới những dạng khác nhau: Nớc trên trái
đất, ngoài đại dơng, ở các sông suối, hồ ao, các hồ chứa nhân tạo, nớc ngầm, trong
không khí, băng tuyết và các dạng liên kết khác. Theo V. I. Verônatske, khối lợng
nớc trên trái đất vào khoảng 1,46 tỷ km3, trong đó nớc trong đại dơng chiếm
khoảng 1,37 tỷ km3.
Sự phân bố nớc trên hành tinh chúng ta theo số liệu ớc tính của UNESCO năm
1978 (bảng 1-1) nh sau: Tổng lợng nớc trên trái đất vào khoảng 1.385.984.610 km3
trong đó nớc trong đại dơng vào khoảng 1.338.000.000 km3 chiếm 96,5%. Nớc
ngọt trên trái đất chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ vào khoảng 2,5%. Nớc ngọt phân bố ở nớc
ngầm, nớc mặt, dạng băng tuyết và các dạng khác, trong đó lợng nớc ở dạng băng
tuyết chiếm tỷ lệ cao nhất (xấp xỉ 70%), nớc ngọt ở các tầng ngầm dới đất chiếm tỷ
lệ vào khoảng 30,1%, trong khi đó nớc trong hệ thống sông suối chỉ chiếm khoảng
0,006% tổng lợng nớc ngọt trên trái đất, một tỷ lệ rất nhỏ.
Hệ thống tuần hoàn nớc có thể mô tả trên hình (1-1). Nớc trên trái đất tồn tại
trong một khoảng không gian gọi là thuỷ quyển. Nớc vận động trong thuỷ quyển qua
những con đờng vô cùng phức tạp cấu tạo thành tuần hoàn nớc còn gọi là chu trình
thuỷ văn.
Nớc bốc hơi từ các đại dơng và lục địa trở thành một bộ phận của khí quyển.
Hơi nớc đợc vận chuyển vào bầu không khí, bốc lên cao cho đến khi chúng ngng
kết và rơi trở lại mặt đất hoặc mặt biển. Lợng nớc rơi xuống mặt đất một phần bị giữ
8
Quy hoạch và quản lý nguồn nớc
lại bởi cây cối, chảy tràn trên mặt đất thành dòng chảy trên sờn dốc, thấm xuống đất,
chảy trong đất thành dòng chảy sát mặt đất và chảy vào các dòng sông thành dòng
chảy mặt. Phần lớn lợng nớc bị giữ lại bởi thảm phủ thực vật và dòng chảy mặt sẽ
quay trở lại bầu khí quyển qua con đờng bốc hơi và bốc thoát hơi. Lợng nớc ngấm
trong đất có thể thấm sâu hơn xuống những lớp đất bên dới để cấp nớc cho các tầng
nớc ngầm và sau đó xuất lộ thành các dòng suối hoặc chảy dần vào sông ngòi thành
dòng chảy mặt và cuối cùng đổ ra biển hoặc bốc hơi vào khí quyển.
Có thể coi quá trình tuần hoàn nớc là một hệ thống thuỷ văn, thực chất là quá
trình chuyển từ ma sang dòng chảy với các thành phần là nớc rơi, bốc hơi, dòng
chảy và các pha khác nhau của chu trình. Các thành phần này có thể đợc tập hợp
thành các hệ thống con của chu trình lớn. Chu trình vòng tuần hoàn toàn cầu đợc mô
tả trên hình (1-1). Theo sơ đồ tuần hoàn nớc trên hình (1-1) có nhận xét nh sau:
- Tơng ứng với 100 đơn vị ma trên lục địa có 38 đơn vị chảy dòng chảy mặt ra
biển; 1 đơn vị chảy ngầm ra biển; 61 đơn vị bốc hơi từ lục địa. Rõ ràng lợng bốc hơi
từ mặt đất là rất lớn so với lợng nớc mặt và lợng nớc ngầm chảy ra biển.
- Trên đại dơng, tơng ứng với 385 đơn vị ma xuống đại dơng có 424 đơn vị
bốc hơi từ đại dơng.
Bảng 1-1: Ước lợng nớc trên trái đất
Diện tích
(106 km2)
Thể tích
(km3)
Phần trăm của
tổng lợng nớc
361,3
1.338.000.000
96,5
- Nuớc ngọt
134,8
10.530.000
0,76
- Nớc nhiễm mặn
134,8
12.870.000
0,93
- Lợng ẩm trong đất
82,0
16.500
0,0012
0,05
- Băng ở các cực
16,0
24.023.500
1.7
68,6
- Các loại băng tuyết khác
0,3
340.600
0,025
1,0
- Nớc ngọt
1,2
91.000
0,007
0,26
- Nhiễm mặn
0,8
85.400
0,006
- Đầm lầy
2,7
11.470
0,0008
0,03
5. Sông ngòi
148,8
2.120
0,0002
0,006
6. Nớc sinh học
510,0
1.120
0,0001
0,003
7. Nớc trong khí quyển
510,0
12.900
0,001
0,04
Tổng cộng
510,0
1.385.984.610
100
Nớc ngọt
148,8
35.029.210
2,5
Hạng mục
1. Đại dơng
Phần trăm
của nớc ngọt
2. Nớc ngầm
30,1
3. Băng tuyết
4. Hồ, đầm
100