Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.08 KB, 30 trang )
2. Theo nguồn gốc sở hữu vốn
2.1 Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu ở các doanh
nghiệp nhà nước hiện nay.
a)Vốn ngân sách nhà nước
Đây là nguồn vốn lớn và chiếm tỷ trọng thường
xuyên của doanh nghiệp nhà nước.
b)Vốn góp liên doanh, liên kết, vốn cổ phần hóa
Sau hơn 15 năm (1998-2008) thực hiện chuyển đổi
hình thức sở hữu các DNNN cho thấy: CPH đã tạo ra
cho DN có nhiều chủ sở hữu, bao gồm Nhà nước,
người lao động trong DN, cổ đông ngoài DN; trong đó,
người lao động trong DN trở thành người chủ thực sự
trong phần góp vốn của mình
www.themegallery.com
Company
2.Thực trạng huy động và sử dụng vốn nợ ở các
doanh nghiệp nhà nước hiện nay
năm 2007, tổng vốn chủ sở hữu của 70 tập đoàn, tổng công
ty nhà nước là 323 nghìn tỷ đồng, nhưng số vốn huy động
của các doanh nghiệp này đã lên tới hơn 448 nghìn tỷ
đồng, gấp 1,4 lần vốn chủ sở hữu. Một số tập đoàn, tổng
công ty có hệ số vay nợ trên vốn chủ sở hữu quá cao. Có
28/70 tập đoàn, tổng công ty còn đầu tư vốn ra ngoài
doanh nghiệp, chủ yếu vào lĩnh vực chứng khoán, ngân
hàng, bảo hiểm... với giá trị hơn 23.344 tỷ đồng, gấp 8,7 lần
vốn chủ sở hữu.
Tính đến 9 tháng đầu năm 2008, trong số 70 tập đoàn, TCty
thì có 30 đơn vị có hệ số nợ phải trả trên vốn vượt trên 3
lần, thậm trí nhiều DN vượt trên 20 lần như TCty Xây dựng
công trình giao thông 5 gấp 42 lần, TCty Xây dựng công
trình giao thông 1 gấp 22,5 lần, TCty Lắp máy VN gấp 21,5
lần, Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ VN gấp 21,8 lần ...
www.themegallery.com
Company
Chương III
Một số nguyên nhân và giải pháp về huy động và sử
dụng vốn đầu tư phát triển trong các DNNN hiện nay.
www.themegallery.com
Company
I. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả huy động và sử
dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước.
1. Về quản lý ở tầm vĩ mô
-Thứ nhất, công tác quy hoạch đầu tư chưa được chú
trọng và còn bất hợp lý.
-Thứ hai, cơ chế quản lý vốn trong doanh nghiệp nhà
nước còn nhiều bất cập,chưa thích ứng với cơ chế thị
trường
-Thứ ba, những nguyên nhân thuộc về cơ chế chính
sách, luật pháp có liên quan đến hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp
-Thứ tư,ngoài mục tiêu kinh doanh như các thành phần
kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước còn có trách
nhiệm thực hiện những nhiệm vụ xã hội
www.themegallery.com
Company
2.Về quản lý vi mô ở doanh nghiệp:
Thứ nhất,tình hình tài chính không minh bạch,thiếu
lành mạnh là trở ngại lớn nhất cho hoạt động huy
động vốn ở doanh nghiệp nhà nước.
Thứ hai, công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
theo dự án của nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa
thực hiện theo đúng thủ tục quy định.
Thứ ba,do những yếu kém về trình độ quản lý của đội
ngũ cán bộ và trình độ tay nghề của CBCNV trong
doanh nghiệp nhà nước
www.themegallery.com
Company
II. Một số giải pháp nhằm nầng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.
1. Về mặt vĩ mô
Thứ nhất : Hoàn thiện cơ chế quản lí hoạt động đầu tư
DNNN
Thứ hai : Xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp
lí, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của
đất nước.
Thứ ba : Hoàn thiện cơ chế điều hành thị trường
Thứ tư : Tổ chức bộ máy quản lý,giám sát sử dụng
vốn đầu tư:
www.themegallery.com
Company
2.Về mặt vi mô .
Thứ nhất: Tập trung nguồn lực để đầu tư các công
trình trọng điểm.
Thứ hai: Đổi mới phương thức quản lý đầu tư kinh
doanh vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Thứ ba: Cần thực hiện một số biện pháp cấp thiết
khác
www.themegallery.com
Company
www.themegallery.com
LOGO