1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

1 Ðại cương về dinh dưỡng và bệnh tiểu đường:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.83 KB, 20 trang )


Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



(mụn nhọt, bắp chuối, nhọt tổ ong...) dai dẳng, khó điều trị. Nặng hơn nữa có thể bị hôn mê,

co giật do hạ đường huyết và toan hóa máu.

Bệnh tiểu đường là một bệnh nội tiết thông thường nhất, không những của người Mỹ da trắng

và da đen mà còn xảy ra rất nhiều cho người Việt Nam chúng ta.

Thống kê cho thấy độ 5% người da trắng, tức khoảng 16 triệu người mắc bệnh tiểu đường,

gồm 8 triệu đàn ông và 7 triệu đàn bà, và độ 100.000 thanh thiếu niên dưới 20 tuổi, so với độ

3,5% dân Châu Á bị bệnh này. Theo thống kê của người Mỹ, mỗi năm độ 650.000 trường hợp

mới chẩn đoán và hơn 170.000 người chết bị bệnh tiểu đường, phần lớn do biến chứng gây ra

bởi bệnh tiểu đường.

Nếu bạn biết rằng, cứ 30 giây có một người bị cắt chi vì tiểu đường và mỗi 10 giây có một

người chết vì tiểu đường và tổng số bệnh nhân tiểu đường tại Việt Nam đã lên đến 3 triệu

người, 65% trong số đó không biết mình đang có các triệu chứng về tiểu đường cho đến khi

bộc phát... chắc chắn bạn sẽ giật mình xem lại chế độ ăn uống là điều hết sức cần thiết.

Vấn đề thời sự của cả thế giới hiện nay là tình trạng trẻ bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường)

đang có xu thế gia tăng. Theo thống kê có đến 10% - 15% trẻ em mắc bệnh trên tổng số bệnh

nhân tiểu đường. Các bậc cha mẹ vẫn chủ quan, cho rằng tiểu đường chỉ gặp ở người lớn và

bất ngờ khi được thông báo rằng con họ bị tiểu đường.

Bệnh tiểu đường cũng như một số bệnh biến dưỡng khác như bệnh cao cholesterol, và ngay cả

bệnh cao áp huyết, phần lớn không có triệu chứng, nếu có triệu chứng thì cũng không rõ ràng,

hay chỉ do biến chứng (mật, thận, tim mạch, v.v..), lúc ấy chữa thì cũng trễ rồi. Về vấn đề trị

liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề quan trọng và riêng biệt cho từng trường hợp, ngoài sự

vận động thường xuyên và thuốc men. Trong phạm vi bài này, chúng ta sẽ thảo luận việc ăn

uống hay cách dinh dưỡng trong bệnh tiểu đường.



1.1.3. Tầm quan trọng của thực phẩm đối với bệnh tiểu đường:

Để có thể tự kiểm soát, quản lý tốt bệnh đái tháo đường, người bệnh cần hiểu rõ nguồn

thực phẩm để chọn lựa cho thích hợp.

Bởi vì sự lựa chọn thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng đường trong máu, và

việc kiểm sóat ổn định đường trong máu chính là mục tiêu đầu tiên trong điều trị đái

tháo đường.

Đường Glucose là lọai đường được tạo ra từ thực phẩm ăn vào. Khi vào máu, đường là

nguồn cung cấp năng lượng chính cho tế bào. Một lọai nội tiết tố tên là Insulin sẽ giúp

tế bào hấp thu và sử dụng đường Glucose này. Ở người bệnh đái tháo đường, cơ thể

không sản xuất insulin, hoặc sản xuất không đủ insulin, hoặc do tế bào không sử dụng

được insulin, vì vậy cơ thể không có được năng lượng cần thiết từ đường. Đường

không sử dụng sẽ bị ứ đọng trong máu gây tổn thương, biến chứng cho cơ thể.



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 4



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



CHƯƠNG II



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG



2.1. Mục tiêu dinh dưỡng













Nồng độ Glucose gần bình thường

Huyết áp bình thường

Lipide máu bình thường

Cân nặng hợp lý

Nâng cao toàn bộ sức khỏe



2.2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý của bệnh nhân tiểu đường nói chung

Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường, nó sẽ giúp duy trì lượng đường

thích hợp trong máu,giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện

các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.

Ngoài ra, chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong cuộc sống,

ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội. Muốn thế, cần xây dựng cho người bệnh một

chế độ ăn gần giống với người bình thường.



2.2.1.TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG

Nhu cầu năng lượng: bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng giống như người

bình thường. Nhu cầu tăng hay giảm và thay đổi khác nhau tuỳ thuộc tình trạng của mỗi

người. Tuy nhiên cũng có những điểm chung như:









Tùy theo tuổi, giới

Tuỳ theo loại công việc (nặng hay nhẹ)

Tuỳ theo thể trạng (gầy hay béo)



Mức nhu cầu năng lượng chung cho bệnh nhân điều trị tại bệnh viện là 25Kcal/kg/ngày.

2.2.3. NHU CẦU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG

 Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng:



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 5



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Protein: Lượng protein lý tưởng là 0,8g/kg thể trọng/ngày đối với người lớn. Khẩu phần có

lượng protein quá nhiều là không cần thiết và còn có hại đối với bệnh nhân có bệnh lý thận

sớm.

- Lipid: Tỷ lệ lipid không nên quá 25%-30% tổng số năng lượng. Lượng cholesterol chỉ dưới

250mg/ngày. Việc kiểm soát chất béo cũng giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch.

- Glucid: Tỷ lệ glucid chấp nhận được là 50% - 60% tổng số năng lượng. Nên sử dụng các

glucid phức hợp như gạo, khoai củ, hạn chế tối đa đường.

- Cần đảm bảo đủ các yếu tố vi lượng (sắt, iod...), vitamine. Các loại này thường có trong rau

quả tươi.

- Nên ăn nhiều thức ăn có sợi xơ (cellulose) có nhiều trong rau quả, gạo không giã kỹ, bánh

mì đen...

- Không cần kiêng muối Na, nhưng không nên dùng quá 6g/ngày. Người tăng huyết áp không

nên dùng quá 4g/ngày.

 GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÁC NHÓM THỨC ĂN:

• Đối với thức ăn chứa tinh bột:

Nên ăn các loại bánh mì không pha trộn với phụ gia như bánh mì đen, gạo lứt, khoai tây,

khoai sọ... lượng tinh bột đưa vào cơ thể người tiểu đường nên bằng khoảng 50-60% người

thường. Sử dụng thường xuyên các loại ngũ cốc thô, chà xát ít vì lớp vỏ có chứa nhiều

Vitamin và khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Phương thức chế biến chủ yếu là luộc, nướng

hoặc hầm chứ không nên chiên xào.

• Đối với chất đạm:

Hạn chế tối đa thịt hộp, patê, xúc xích... thay vào đó hãy ăn cá, trứng sữa, các sản phẩm chế

biến từ sữa, đậu... nên ưu tiên cá mòi và cá trích vì trong hai loại cá này có chứa chất béo có

lợi cho việc chống lại bệnh tim mạch và ung thư. Người tiểu đường có thể ăn các loại thịt lợn,

thịt bò đã lấy sạch mỡ. Tránh tuyệt đối da gà, da vịt bởi nó có chứa rất nhiều cholesterol.

• Đối với chất béo:

Phải hết sức hạn chế mỡ, lượng cholesteron đưa vào phải dưới 300mg mỗi ngày và lượng mỡ

bão hòa phải thay bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu olive, dầu mè.

• Rau, trái cây tươi:

Một ngày bệnh nhân tiểu đường nên ăn khoảng 400 gram rau và trái cây tươi, rau quả tươi vừa

có tác dụng chống lão hóa, vừa là thức ăn bổ sung vitamin, muối khoáng tốt nhất. Nên ăn cả

xác hơn là ép lấy nước uống, chất xơ ở rau quả là thành phần quan trọng làm giảm đường, làm

chậm hấp thu đường và đỡ tăng đường sau khi ăn. Tuy nhiên, không phải loại trái cây nào

cũng tốt, người mắc bệnh tiểu đường phải tránh các loại trái cây ngọt như nho, xoài, na,

nhãn...



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 6



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Nên ăn nhiều chất xơ từ rau





Chất ngọt



Chất ngọt là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh đái tháo đường, nó làm trầm trọng thêm quá trình

bệnh lý, tăng các biến chứng nặng nề của bệnh. Lời khuyên của bác sĩ là tránh xa tuyệt đối các

loại bánh kẹo, nước ngọt có ga, rượu... Bệnh nhân tiểu đường nên sử dụng các chất ngọt nhân

tạo có thể thay đường trong nước uống như Aspartam và sacharine vừa giúp làm giảm lượng

đường ăn vào mà vẫn giữ được ngon miệng.

Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, kết hợp với thể dục thể thao thường xuyên

chính là phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chế độ ăn cụ thể phải dựa trên

từng bệnh nhân, cân nặng, lượng đường trong máu, bệnh đã có các biến chứng hay chưa. Do

vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đang theo dõi và điều trị.





Vi chất cho người mắc tiểu đường



Vitamin C

Những người bị tiểu đường thường tập trung đường nhiều ở

vùng gần thận, mắt và dây thần kinh gây hại cho những vùng

này, vitamin C giúp điều chỉnh lượng đường cần thiết.

Vitamin E

Chứa chất chống ôxy hoá giúp insulin hoạt động hiệu quả và điều chỉnh lượng glucose trong

cơ thể ở mức cho phép.

Biotin

Là thành phần của vitamin nhóm B rất cần thiết để tạo ra glucose.

Crôm

Mức glucose thích hợp giữ lượng insulin ở mức cho phép, crom giúp giảm lượng glucose thừa

nhanh.

Mangan

Góp phần quan trọng trong việc chuyển hoá glucose.

Magiê



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 7



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Cơ thể thiếu magiê ảnh hưởng đến tuyến tuỵ cản trở việc tạo ra insulin.

Vitamin B12

Giúp làm lành các tổn thương hệ thần kinh ở những bệnh nhân bị tiểu đường.

Vitamin B6

Rất cần thiết trong điều trị bệnh tiểu đường hoặc tổn thương thần kinh.



2.2.4. Chế độ ăn.( Phân bổ bữa ăn trong ngày)

Một trong các vấn đề chính và khó khăn nhất về dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường là chế

độ ăn.

Chế độ ăn của người tiểu đường buộc phải thỏa mãn hai điều kiện: Thứ nhất là phải giữ ổn

định đường huyết, không làm tăng glucose máu nhiều sau ăn; không làm hạ glucose máu lúc

xa bữa ăn, không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận...

Thứ hai là phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, năng lượng cần thiết cho cơ thể.

Chính vì vậy, người bị tiểu đường phải phân phối năng lượng hợp lý bằng cách chia nhỏ các

bữa ăn, ít ra là ba bữa chính và có thể từ hai đến ba bữa ăn phụ.





















Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày (theo tỷ lệ 11-3-1-3-1/10): bữa sáng 10%, bữa phụ buổi sáng: 10%, bữa trưa: 30%, bữa phụ buổi

chiều: 10%, bữa tối: 30%, bữa phụ vào buổi tối: 10% năng lượng.

Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng glucose máu tăng cao sau

bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất.

Đối với bệnh nhân điều trị bằng insulin tác dụng chậm, dễ có xu hướng bị hạ đường

huyết trong đêm, nên có các bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.

Ăn điều độ: Nên ăn đều đặn, không bỏ bữa và chia các bữa ăn chính thành nhiều bữa

ăn nhỏ trong ngày (4 đến 6 bữa).

Ăn chừng mực: Không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.

Ăn đa dạng: Nên ăn trên 20 loại thựcphẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn

hợp, có nhiều món trong một bữa ănvà món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày,

theo mùa...

Tăng chất xơ: Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như rau cải, bầu bí, mướp đắng, bông

cải và các loại đậu. Nên ăn những loại trái cây tươi ít ngọt như thanh long, bưởi, cam,

mận, sơri...

Kiêng dùng các loại đường hấp thu nhanh như bánh kẹo, mứt, nước ngọt... và hạn chế

ăn các loại thực phẩm giàu tinh bột như cơm, mì, hủ tiếu, cháo...

Giảm lượng chất béo. Không ăn các loại da, phủ tạng động vật.



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 8



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường











GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Không nên ăn mặn.

Nên ăn những thức ăn tươi nguyên để ít bị mất đi các chất dinh dưỡng có trong thức

ăn.

Hạn chế ăn những thức ăn chế biến sẵn như mì tôm, patê, lạp xưởng, giò chả...

Uống đủ nước (ít nhất là 2 lít/ngày)

Tóm lại: Ăn kiêng như thế nào?

Thực phẩm cấm: Đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến có lượng đường huyết cao,

cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ.

Thực phẩm hạn chế: Cơm, mì xào, hủ tiếu, bánh canh, bánh mì, các loại khoai(khoai

lang, khoai mì...), bánh bích qui, trái cây ngọt.



Thực phẩm không hạn chế: Thịt, tôm, cá, cua, mắm, rau, tất cả các loại đậu.

Ngoài ra, việc tập thể dục thường xuyên với người bệnh tiểu đường rất quan trọng. Việc tập

thể dục giúp điều hòa tim mạch và làm mức đường trong máu dễ kiểm soát hơn. Người bệnh

tiểu đường nên chọn những môn thể thao nhẹ nhàng như chạy bộ, đi bộ, đi xe đạp, bơi lội...

Hãy tạo thói quen tập thể dục đều đặn (tối thiểu 30 phút/ ngày). Nên tuyệt đối tránh những

môn thể thao nặng như tập tạ, hít đất, tập xà...

Bên cạnh chế độ ăn uống và luyện tập thể dục thích hợp, bệnh nhân phải được bác sĩ

thường xuyên theo dõi để điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý nhằm hạn chế thấp nhất các

biến chứng có thể xảy ra. Nên tầm soát bệnh tiểu đường bằng xét nghiệm đường huyết định kỳ

(6 tháng/ lần).



2.2.5. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần cho bệnh nhân tiểu đường

(Đối với người ĐTĐ typ II và typ I nhẹ)

Trước khi bắt đầu chế độ ăn, người bệnh đái tháo đường nên tham khảo ý kiến bác sỹ dinh

dưỡng, những người có thể đưa ra lời khuyên về dinh dưỡng dựa trên mục tiêu về sức khỏe,

khẩu vị, hay thói quen ăn uống của người bệnh, giúp họ kiểm soát chế độ ăn chung, lựa chọn

thức

ăn

thích

hợp



duy

trì

cân

nặng

phù

hợp.

Tổng lượng thức ăn hàng ngày phải được tính toán cụ thể, dựa trên các dữ liệu về chế độ làm

việc, nghề nghiệp, giới tính của người bệnh, người bệnh gày hay béo (tính BMI), mang thai

hay không….

Nhóm Lớp 08DSH1



Page 9



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Chế độ ăn nên tuân theo quy tắc chung như sau:

Sử dụng carbohydrat (chất bột) từ nhiều nguồn khác nhau như ngũ cốc, trái cây, rau và chất

béo đơn chưa bão hoà dầu ô liu, dầu hướng dương… chiếm từ 60 – 70% năng lượng.

Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm. Thành phần chất béo nên gia giảm tùy theo tình

trạng cân nặng của bệnh nhân (để giảm cân nặng và duy trì cân nặng thích hợp).

Mục đích cơ bản của chế độ ăn là hạn chế chất béo bão hoà (mỡ động vật) dưới 10% tổng thu

nhập năng lượng hàng ngày vào cơ thể và các loại chất béo đã qua chế biến (margarin, các

loại dầu ăn có nguồn gốc hóa học hay đã qua chiên xào rồi dùng lại). Sẽ rất có lợi nếu ăn

nhiều thức ăn có ít năng lượng như rau, nấm khô, dưa chuột…

Chất đạm chiếm khoảng 15– 20% nhu cầu năng lượng. Nên dùng các loại đạm có nguồn gốc

thực vật, các loại đậu, đậu hũ. Đối với đạm động vật thì nên ưu tiên ăn cá.

Không nên dùng trực tiếp những loại thức ăn có thành phần đường hấp thu nhanh. Khi cần bổ

sung chất đường, nên chọn các loại trái cây nhưng lượng trái cây cũng phải vừa đủ, không nên

lạm dụng.

Nên ăn theo đúng bữa trong ngày (sáng, trưa, chiều).Nên ăn nhiều bữa nhỏ và tránh ăn muộn.

Tránh tối đa việc ăn khuya vì rất dễ làm đường huyết buổi sáng tăng (trừ trường hợp phải tiêm

insulin buổi tối).

Một số loại trái cây có thể dùng

Đường trong trái cây là loại đường fructose làm tăng đường huyết chậm hơn đường sucrose

(đường mía) và có thể dùng được.

Nên ăn những loại trái cây có màu đậm vì nó thường có nhiều loại vitamin và chất khoáng cần

thiết cho tim mạch và sức khỏe nói chung. Bản thân chất đường, dù là đường trong trái cây

hay đường mía đều làm tăng mức đường huyết và tăng nồng độ các loại mỡ không tốt cho tim

mạch (tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol) vì vậy nên dùng với lượng vừa phải.

Tuy nhiên, khi ăn trái cây, nên bớt lượng chất bột trong bữa ăn hàng ngày với liều lượng

tương đương. Tuyệt đối không được ăn trái cây để thay các loại thực phẩm khác.

Ngoài ra, vẫn có thể uống sữa và dùng các thực phẩm chế biến từ sữa. Tuy nhiên, nên dùng

những loại sữa không đường, hay các loại sữa được chế biến đặc biệt cho bệnh nhân tiểu

đường.

Việc ăn một cốc sữa chua không đường trước bữa ăn có thể làm giảm sự hấp thu chất bột

đường và ít làm tăng đường huyết sau ăn. Bệnh nhân tiểu đường có thể dùng các loại sữa

không đường, ít (hay không béo), hay sữa đậu nành.



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 10



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Cũng có thể dùng các loại sữa được chế biến dành riêng cho người tiểu đường. Nên bỏ hẳn

thói quen uống sữa trước khi đi ngủ. Vào những ngày mệt mỏi hay bị bệnh, có thể dùng

những loại sữa đóng hộp sẵn thay thế bữa ăn (với năng lượng tương đương).Ngoài ra có thể

ăn cháo, mì, hay bánh mì…

Người tiểu đường nên có chế độ ăn gần như bình thường, ăn đều đặn, không bỏ bữa, chia

thành nhiều bữa nhỏ trong ngày (4 - 6 bữa). Đây là yếu tố quan trọng giúp điều trị bệnh tiểu

đường thành công.

 Đảm bảo đủ tổng năng lượng để giữ cân nặng bình thường:

Đối tượng



Kcal/cân nặng trung

bình



Năng lượng K/cal/ngày cho người

50kg



Người béo cần sụt cân



20



1000



Bệnh nhân nội trú



25



1250



Người lao động nhẹ



30



1500



Người lao động trung bình



35



1750



Người lao động nặng

40-45

2000-2250

 Đảm bảo cung cấp cân đối năng lượng giữa protein, glucid và lipid theo tỷ lệ như

sau:

- Protein: 15% - 20%

- Cholesterol: 200-800mg/ngày.

- Glucid: 55 - 60%

- Lipid: 30%, trong đó acid béo bão hòa: 7~10%, acid béo không no 1 nối đôi 10-15%, acid

béo không no nhiều nối đôi 6% năng lượng.

Ở người bình thường, trung bình tỷ lệ protein trong tổng năng lượng nên là 12%. Ở người

ĐTĐ, cần đạt ít nhất 15 %, nhiều hơn ở mức người bình thường, một mặt nhằm đáp ứng nhu

cầu chuyển hoá của cơ thể, một mặt cung cấp thêm năng lượng thay glucid.

Với lipid, cần dùng các loại acid béo không no. Cần hạn chế cholesterol ở mức thấp nhất.

 Nên dùng thức ăn giàu chất xơ



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 11



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Thức ăn giàu chất xơ có tác dụng làm giảm glucose, cholesterol, triglycerid sau bữa ăn của

bệnh nhân ĐTĐ thuộc typ II.

 Dùng các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp

Các loại thức ăn mặc dù có lượng glucid bằng nhau nhưng sau khi ăn sẽ làm tăng đường

huyết với mức độ khác nhau. Khả năng làm tăng đường huyết sau khi ăn được gọi là chỉ số

đường huyết của một loại thức ăn nào đó, được coi là một chỉ tiêu có lợi để chọn thực phẩm.

Chỉ số đường huyết không chỉ phụ thuộc vào sự phức hợp của thành phần glucid mà còn

phụ thuộc vào thành phần chất xơ, quá trình chế biến, tỷ lệ amylase và amylopectin. Các thực

phẩm nhiều chất xơ, đặc biệt là loại hòa tan, có chỉ số đường huyết thấp.

Dùng các loại thức ăn có chỉ số đường huyết thấp trong chế độ ăn của người đái tháo

đường (đặc biệt đối với ĐTĐ typ II) có ưu điểm là làm cho đường huyết dễ kiểm soát hơn, cải

thiện chuyển hoá lipid tốt hơn...

 Đủ vitamin: đặc biệt là vitamin nhóm B (thiamin, riboflavin, niacin) để ngăn ngừa tạo

thành thể centonic.

 Phân chia khẩu phần thành nhiều bữa không gây tăng đường huyết quá mức sau ăn.

Với bệnh nhân ĐTĐ typ I, các bữa ăn nên phù hợp với thời gian tác dụng tối đa của

insulin đề phòng hạ đường huyết.



Bảng phân chia theo nhóm 1 số loại thực phẩm.

Tên

Nhóm

thực phẩm

Bánh mỳ



thực phẩm



Tên

Chỉ số

đường huyết



Khoai lang



54



99



Khoai sọ



58



Gạo trắng



83



Cà rốt



50



31



Khoai bỏ lò



135



Yến mạch



85



Bột giã dối



72



Chuối



53



Nhóm Lớp 08DSH1



Rau củ



thực phẩm



Chỉ số đường

huyết



Lúa mạch



Quả



100



Bánh mỳ toàn

phần

Lương thực



Bánh mỳ trắng



Nhóm thực

phẩm



Đậu



Lạc

Hạt đậu



Sữa



Sữa gầy



19

49

32

Page 12



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



Táo



53



Sữa chua



52



Dưa hấu



72



Kem



52



Cam



66



Đường



Đường



86



Xoài



55



Bánh



Bánh quy



Nho



43



Mận



24



Anh đào



32



Bảng nhu cầu tính theo thể trạng và tính chất lao động:

Thể trạng

Lao động nhẹ

Lao động vừa

Gầy

35 Kcal/kg

40 Kcal/kg

Trung bình

30 Kcal/kg

35 Kcal/kg

Mập

25 Kcal/kg

30 Kcal/kg



50-52



Lao động nặng

45 Kcal/kg

40 Kcal/kg

35 Kcal/kg



CÁCH TÍNH TOÁN ĐỂ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĂN

Thí dụ: Tính cụ thể cho bệnh nhân ĐTĐ, nặng 50 kg, lao động nhẹ.

1. Tính tổng năng lượng cần thiết cho một ngày:

Kcal/kg x cân nặng cơ thể = 30 Kcal x 50 = 1500 Kcal

2. Năng lượng do glucid cung cấp = 55% tổng số năng lượng

1500 x 55% = 825 Kcal

3. Lượng glucid cần thiết sẽ là 825 : 4 = 206g

4. Năng lượng do protein cung cấp: 20% tổng số năng lượng

1500g x 20% = 300 Kcal

5. Lượng protein cần thiết: 300 : 4 = 75g



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 13



Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Bị Bệnh Tiểu Đường



GV Th.s Trịnh Thị Lan Anh



6. Năng lượng do hpid cung cấp: Tổng năng lượng trữ đi năng lượng do glucid và protein

cung cấp.

1500 - (825 + 300) = 375 Kcal

7. Số gam lipid trong chế độ ăn là 375: 9 = 42g

* Tóm lại, chế độ ăn trên cơ cấu như sau: Tổng năng lượng 1500 Kcal/ngày - trong đó:

Glucid 55%; Protein 20%; Lipid 25%

* Về cơ cấu bữa ăn trong ngày:

Nếu do điều kiện lao động và sinh hoạt chỉ ăn được 3 bữa/ngày, năng lượng đưa vào phân

bố như sau:

- Bữa sáng: 20% năng lượng

- Bữa trưa: 40% năng lượng

- Bữa tối: 40% năng lượng

Nếu có điều kiện, nên phân thành 6 bữa/ngày:

- Bữa sang (6giờ30 – 7giờ): 10% năng lượng

- Bữa phụ (9giờ): 10% năng lượng

- Bữa trưa(11h30): 30% năng lượng

- Bữa phụ(16 giờ): 10% năng lượng

- Bữa tối(19 giờ): 30% năng lượng

- Bữa phụ(21giờ30): 10% năng lượng



2.3. Chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) chiếm khoảng từ 2-3% các bà mẹ mang thai. Trong số đó,

khoảng 90% những trường hợp là bệnh ĐTĐ thai kỳ.

ĐTĐ thai kỳ thường không có những triệu chứng rõ ràng, có bạn khi mang thai khát nước,

hoặc đi tiểu tiện nhiều, tình cờ đi khám mới phát hiện ra.

Các biến chứng có thể gặp



Nhóm Lớp 08DSH1



Page 14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

×