1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.73 KB, 87 trang )


dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố

định trong nền kinh tế quốc dân” 28, tr.22.

Về thực chất vốn đầu tư XDCB bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá

trị tài sản cố định (TSCĐ), vốn đầu tư XDCB gồm hai bộ phận hợp thành là vốn

đầu tư để mua sắm, xây dựng mới TSCĐ và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

Khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là “Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn

ODA cho vay lại và viện trợ) để đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước dùng để

đầu tư cho các dự án xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc

phòng, an ninh mà khơng hạch tốn trực tiếp được hiệu quả kinh tế, khơng có khả

năng thu hồi vốn hoặc khả năng thu hồi vốn rất thấp, các thành phần ngồi Nhà

nước khơng hoặc khơng được đầu tư. Vốn ngân sách nhà nước còn để đầu tư và hỗ

trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước” 2, tr.128.

Khái niệm về chi đầu tư XDCB từ NSNN

Theo Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực thi hành

từ năm ngân sách 2017 thì “Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân

sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” 30, tr.2.

Chi đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi để Nhà nước đầu tư xây dựng

các công trình kết cấu hạ tầng KTXH khơng có khả năng thu hồi vốn. Chi đầu tư

XDCB có thể được thực hiện theo hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện

đại hóa TSCĐ và năng lực sản xuất hiện có. Thực chất chi đầu tư XDCB từ NSNN

là việc Nhà nước phân phối và sử dụng vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản

xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hồn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất

hạ tầng kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.

Khái niệm về chi NSNN

Theo Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng

4



hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 16/12/2002 và và có hiệu lực thi

hành từ năm ngân sách 2004 thì “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi

phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ

máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo

quy định của pháp luật” 28, tr1.

Khái niệm về kiểm soát chi và kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho

bạc Nhà nước

Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có

trách nhiệm nhằm bảo đảm việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm

và có hiệu quả. Theo quy định hiện hành tất cả các khoản chi NSNN phải được

kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp phát thanh tốn, khi có nhu cầu chi

thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi chứng từ thanh toán (đồng thời là lệnh

chuẩn chi) tới Kho bạc Nhà nước (KBNN) cùng với hồ sơ thanh toán, KBNN kiểm

tra tính hợp pháp của các tài liệu theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân

sách khi có đủ các điều kiện quy định theo phương thức thanh toán trực tiếp.

Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN là việc

kiểm tra, đối chiếu với điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện chi trả

theo yêu cầu của đơn vị chủ đầu tư các chi phí thực hiện dự án theo các chế độ,

chính sách, định mức do pháp luật quy định dựa trên những nguyên tắc và hình

thức quản lý tài chính theo từng thời kì. Cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho đầu

tư XDCB thực hiện thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát tồn bộ các hoạt động, các

khoản chi từ NSNN cho đầu tư XDCB, đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục

tiêu của dự án đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi phải tuân thủ

đúng nguyên tắc quản lý tài chính theo quy định hiện hành.

1.1.1.2. Phân loại chi NSNN

Chi NSNN là một cơng cụ, chính sách tài chính của mỗi quốc gia và có ảnh

hưởng lớn đối với sự phát triển KTXH của đất nước. Chi NSNN gồm chi thường

xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ tiền của Chính phủ vay.

- Chi thường xuyên: gồm các khoản chi cho xã hội và gắn liền với chức năng

5



quản lý Nhà nước, chi thường xuyên gồm các khoản chi sau đây:

+ Chi quản lý nhà nước: chi quản lý nhà nước để thực hiện theo các chức

năng và nhiệm vụ của Nhà nưóc. Đây là khoản chi bắt buộc nhằm đảm bảo sự hoạt

động của các cơ quan quản lý từ trung ương tới địa phương, hoạt động của cơ quan

Đảng, Đoàn thể và của các tổ chức chính trị, xã hội.

+ Chi quốc phòng, an ninh: nhằm để đảm bảo sự tồn tại của đất nước và các

hoạt động quan trọng khác có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

+ Chi sự nghiệp: bao gồm những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt động xã

hội phục vụ nhu cầu phát triển KTXH và nâng cao dân trí của dân cư. Chi sự

nghiệp gồm sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, sự nghiệp

kinh tế… Đây là các khoản chi quan trọng nhằm đảm bảo cho việc tái sản xuất kết

hợp với sức lao động có chất lượng cao. Sự tham gia của Nhà nước trong cấp phát

tài chính cho hoạt động sự nghiệp mang ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội rất lớn.

Về mặt kinh tế đây là khoản chi có tác động đến q trình tái sản xuất và quá trình

tạo ra thu nhập quốc dân, nhờ đó mà trình độ và sức khoẻ người lao động được

nâng cao từ đó góp phần tăng năng suất lao động. Về mặt xã hội nó góp phần nâng

cao mức sống và thu nhập của nhân dân do lợi ích từ các hoạt động dịch vụ công

ích, phúc lợi mang lại.

- Chi đầu tư phát triển: là các khoản chi mang tính chất tích lũy nhằm phục

vụ cho quá trình tái sản xuất gắn liền với việc xây dựng đầu tư cơ sở vật chất, hạ

tầng kỹ thuật nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thúc đẩy cho việc phát triển của

đất nước. Nói cách khác, việc chi đầu tư phát triển nhằm mục đích kích thích q

trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới mục tiêu tăng trưởng. Chi

đầu tư phát triển gồm các khoản chi sau đây:

+ Chi đầu tư XDCB: là khoản chi của Nhà nước đầu tư xây dựng cho các

cơng trình kết cấu hạ tầng như đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, năng lượng,

thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông… nhằm mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao

đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Chi đầu tư XDCB có tầm quan trọng

trong việc tạo ra cơ sở và vật chất cho nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu

6



kinh tế hợp lý theo định hướng của Nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát

triển và nâng cao năng suất lao động của toàn xã hội.

+ Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc nhà nước: đây là khoản chi gắn

liền với sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Với khoản chi này một mặt

Nhà nưóc bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần thiết tạo

điều kiện cho sự phát triển KTXH, mặt khác hình thành một cơ cấu phát triển kinh

tế hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường, các tổng cơng ty và doanh nghiệp thuộc

nhà nước được hình thành và tồn tại trong các ngành, các lĩnh vực then chốt như

khai thác tài nguyên khoáng sản, năng lượng, an ninh quốc phòng…Với sự hoạt

động của loại hình doanh nghiệp thuộc nhà nước này đòi hỏi NSNN phải cấp số

vốn để đầu tư ban đầu và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp hoạt động.

+ Chi góp vốn mua cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết

phải có sự tham gia quản lý của Nhà nước: trong nền kinh tế thị trường ở nước ta

hiện nay, các cơng ty cổ phần được hình thành thơng qua việc cổ phần hoá các

doanh nghiệp quốc doanh hoặc thành lập mới. Các doanh nghiệp liên doanh được

thành lập trên cơ sở thực hiện liên kết giữa các tổ chức kinh tế với nhau và các

doanh nghiệp này tham gia hoạt động vào nhiều lĩnh vực kinh tế kể cả ở những

lĩnh vực có vị trí quan trọng và có mức độ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Trong

điều kiện đó đòi hỏi Nhà nước phải quản lý và phải tham gia vào các lĩnh vực quan

trọng, thiết yếu đó bằng việc thực hiện mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh tùy

theo tính chất quan trọng của từng lĩnh vực hoạt động nhằm thực hiện kiểm sốt

khống chế tình hình hoạt động các doanh nghiệp này theo hưóng phát triển có lợi

cho nền kinh tế của đất nước.

+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư và các quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia: đây là

những tổ chức tài chính có tư cách pháp nhân, thực hiện huy động và tiếp nhận các

nguồn vốn từ NSNN để cho vay đối với các chương trình, dự án phát triển các

ngành nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ.

Trong q trình hình thành và hoạt động của các quỹ này được NSNN cấp vốn

điều lệ ban đầu và bổ sung hàng năm để hoạt động theo các nhiệm vụ được giao.

7



+ Chi dự trữ nhà nước: dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối, ổn định

trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt

động của nền kinh tế và trong những trường hợp nhất định cho phép ngăn chặn, hỗ

trợ các tổn thất xảy ra bất ngờ ngồi tầm kiểm sốt của Nhà nước đối với đất nước.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các quy luật kinh tế có thể dẫn đến

những biến động phức tạp khơng có lợi cho nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi

hỏi phải có một khoản dự trữ giúp Nhà nước điều tiết thị trường và khắc phục hậu

quả. Khoản dự trữ này được hình thành bằng nguồn tài chính được cấp phát từ

NSNN hàng năm.

- Chi trả nợ tiền Chính phủ vay và chi trả nợ của Nhà nước bao gồm:

+ Trả nợ vay trong nước: là những khoản nợ mà Nhà nước đã vay của các

tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… bằng cách phát hành các loại

trái phiếu Chính phủ, cơng trái kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc…

+ Trả nợ vay nước ngoài: là các khoản nợ mà Nhà nước vay của các nước

ngồi, các tổ chức tài chính nước ngồi… Hàng năm Nhà nước sẽ bố trí một khoản

chi NSNN nhất định để đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn của Nhà nước.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

1.1.2.1. Đặc điểm

Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có

hai đặc điểm cơ bản là gắn liền với hoạt động đầu tư XDCB và gắn liền với

NSNN.

Gắn liền với hoạt động đầu tư XDCB do nguồn vốn từ NSNN này chủ yếu

được sử dụng để đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Khác với các

loại hình đầu tư khác, hoạt động đầu tư XDCB là hoạt động mang tính chất đầu tư

xây dựng vào kết cấu hạ tầng kỹ thuật máy móc, nhà xưởng, thiết bị... và mang

tính chất dài hạn trong nền kinh tế.

Gắn liền với hoạt động NSNN, nguồn vốn đầu tư XDCB này được hình

thành từ nguồn vốn NSNN và được quản lý, kiểm soát chặt chẽ và được sử dụng

theo đúng chế độ, định mức quy định của Nhà nước.

8



1.1.2.2. Vai trò

Trong mỗi nền kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn

NSNN có vai trò hết sức đặc biệt và quan trọng đối với sự phát triển KTXH

Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có sự đóng góp hết sức to

lớn cho việc phát triển của đất nước như xây dựng trường học, bệnh viện, đường

xá, cầu cống, sân bay, bến cảng… Với sự đầu tư đó của Nhà nước góp phần đáp

ứng nhu cầu của người dân về học hành, chữa bệnh, nâng cao năng lực sản xuất,

giao thương, đi lại của người dân được thuận lợi, nâng cao trình độ, mức sống của

người dân để góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Thứ hai, việc đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật từ nguồn vốn

NSNN cũng mang ý nghĩa đóng góp cho việc thực hiện chuyển dịch kinh tế, tăng

cường thực hiện chun mơn hóa đối với các ngành nghề có lợi thế để thúc đẩy

phát triển đất nước. Ví dụ như theo mục tiêu, định hướng phát triển đất nước theo

hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì Nhà nước tập trung nguồn vốn đầu tư

XDCB từ NSNN vào một số ngành nghề chủ lực, trọng điểm như giao thơng, năng

lượng, dầu khí, đường sắt cao tốc trên khơng... để qua đó đầu tư phát triển kết cấu

hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển KTXH của đất nước.

Thứ ba, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tuy chưa đáp ứng được nhu cầu

đầu tư theo sự phát triển KTXH của đất nước nhưng cũng góp phần định hướng

cho các hoạt động xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Với việc Nhà

nước bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực này thúc đẩy và định hướng cho nền kinh tế

phát triển hoạt động theo, kích thích và tác động các chủ thể kinh tế khác ngoài

Nhà nước thực hiện đầu tư, liên kết và hợp tác với nhau trong việc xây dựng hạ

tầng phát triển đất nước.

Thứ tư, việc Nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật có vai trò

quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xóa

bỏ khoảng cách giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo vấn đề

an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất và gia tăng thu nhập ở các miền núi,

vùng sâu của đất nước.

9



1.1.2.3. Phân loại

Tùy vào yêu cầu và mục tiêu quản lý của từng loại nguồn vốn khác nhau có

nhiều cách để phân loại cụ thể như sau:

Theo tính chất của hoạt động có thể được phân chia thành các chi phí như

xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí cơ bản khác. Trong đó việc chi cho cơng tác

xây dựng và mua sắm, lắp đặt thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số cơ cấu

nguồn vốn.

Theo tính chất hình thành của nguồn vốn và mục tiêu để thực hiện đầu tư

ban đầu của dự án, có thể phân chia như sau:

Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB tập trung trong cân đối ngân sách. Nguồn vốn

này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Việc

nghiên cứu, xây dựng, áp dụng và triển khai các chế độ, tiêu chuẩn, định mức về

quản lý, kiểm soát về vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN chủ yếu được hình

thành từ nguồn vốn này và được áp dụng triển khai rộng rãi cho các loại vốn khác.

Thứ hai, nhóm vốn đầu tư để thực hiện đầu tư cho các chương trình đặc biệt

của Nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho các vùng

miền còn khó khăn để thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước như: Chương trình

phát triển rừng bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, Chương

trình mục tiêu quốc gia về y tế, Chương trình Seqap, Chương trình 134, Chương

trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới...

Thứ ba, nhóm vốn do Nhà nước vay gồm vay trong nước và vay của nước

ngoài. Vốn vay trong nước chủ yếu là nguồn vốn từ phát hành công trái, trái phiếu

Chính phủ để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, giao thông,

thủy lợi, nơng thơn mới. Vốn vay của ngồi nước chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA), vay các tổ chức tài chính và một số nguồn vay khác.

Thứ tư, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật cho các cơng trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơng trình

khắc phục hạn hán, thiên tai và các cơng trình thực hiện theo lệnh khẩn cấp…



10



1.2. Kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN

1.2.1. Vai trò kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN

Thứ nhất, các khoản chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng số chi NSNN của mỗi quốc gia. Việc đầu tư XDCB từ nguồn

vốn NSNN có vai trò hết sức quan trọng để đầu tư cơ sở hạ tầng cho đất nước, qua

đó tạo ra cơ sở hạ tầng thúc đẩy cho sự phát triển của đất nước. Vì vậy việc đảm

bảo cho các khoản chi đạt được đúng mục tiêu ban đầu của Nhà nước đề ra, khơng

gây lãng phí và đảm bảo tiết kiệm là một yêu cầu cần thiết và quan trọng.

Thứ hai, khả năng của NSNN dành cho việc chi đầu tư XDCB trong giai

đoạn hiện nay là rất khó khăn và có giới hạn. Nhu cầu chi cho đầu tư XDCB phục

vụ cho nhu cầu phát triển KTXH của đất nước ngày một tăng cao trong khi nguồn

vốn thì có hạn, do đó việc thực hiện kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi này là việc

làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ các

khoản chi này có ý nghĩa quan trọng và to lớn góp phần tiết kiệm, chống lãng phí,

tập trung các nguồn lực tài chính của đất nước để phát triển KTXH, góp phần ổn

định nền kinh tế vĩ mơ, hạn chế thất thốt NSNN xảy ra. Bên cạnh đó việc kiểm

sốt chặt chẽ các khoản chi này góp phần nâng cao trách nhiệm cũng của các đơn

vị sử dụng NSNN và phát huy tốt hơn nữa vai trò quản lý của các cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý NSNN.

Thứ ba, việc hạn chế của cơ chế, chính sách, chế độ về kiểm soát chi vốn

đầu tư XDCB trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, các cơ quan quản lý

nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính

sách về cơng tác kiểm sốt chi nhưng trong thực tế không thể quy định bao quát

hết được những vấn đề phát sinh thực tế xảy ra trong quá trình thực hiện. Mặt

khác, việc các nội dung và tính chất chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức

tạp hơn theo điều kiện thực tế của xã hội đang xảy ra và cơ chế, chính sách về

kiểm sốt chi của Nhà nước khơng được điều chỉnh, thay đổi kịp thời theo những

biến động đó nên tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập trong công tác quản lý. Do đó, việc

điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời để cơ chế, chính sách được hồn thiện, phù

11



hợp với tình hình thực tế cũng là một nhu cầu cần thiết và cấp bách trong giai đoạn

hiện nay.

Thứ tư, trình độ cũng như ý thức chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi

theo quy định của các đơn vị sử dụng NSNN vẫn còn chưa chấp hành nghiêm. Với

quan niệm tìm mọi cách để sử dụng hết càng nhanh càng tốt nguồn vốn đầu tư

XDCB từ NSNN được giao, bên cạnh đó việc sai sót và vi phạm trong việc lập hồ

sơ đề nghị thanh tốn khơng đầy đủ và không đúng quy định cũng thường xuyên

diễn ra. Những hiện tượng và vi phạm này này nếu không được phát hiện và ngăn

chặn kịp sẽ dẫn đến lãng phí và gây thất thốt cho NSNN. Vì vậy để thực hiện tốt

việc quản lý nguồn vốn từ NSNN này cần phải có một cơ quan để thực hiện kiểm

tra, kiểm sốt các khoản chi này để qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai

sót có thể xảy ra, để đảm bảo việc sử dụng các khoản chi này đúng mục tiêu, hiệu

quả ban đầu đề ra và tiết kiệm cho NSNN.

Thứ năm, việc mở cửa, giao lưu, trao đổi với nền kinh tế của tất cả các nước

trên thế giới. Một số khoản chi cho đầu tư XDCB là sử dụng từ nguồn vốn vay,

viện trợ của nước ngồi. Vì vậy việc kiểm sốt chặt chẽ các khi thanh toán cho các

khoản này là hết sức quan trọng để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong việc quản lý

tài chính cũng như uy tín của quốc gia trong việc sử dụng các nguồn vốn này.

1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN

Theo quy định của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài

chính quy định về quản lý thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu

tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước 5, tr2,13,14:

- Cơ quan KBNN được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

nguồn ngân sách nhà nước.

- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các

điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn

thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần

thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính

chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự tốn các loại

12



cơng việc, chất lượng cơng trình; KBNN khơng chịu trách nhiệm về các vấn đề

này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.

- KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,

kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối

với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước,

thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước,

kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư,

căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực

hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, KBNN

kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.

- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh tốn cho khối lượng hồn thành

được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối

lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh tốn để thu

hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời

gian thực hiện và thanh toán.

- Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),

nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh tốn, quyết

tốn vốn khác với các quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định

tại Điều ước quốc tế.

- Số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình

khơng được vượt dự tốn được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh tốn cho

dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho

dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh tốn khối lượng hồn

thành) khơng được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự

án ODA việc thanh toán tạm ứng và thanh tốn khối lượng hồn thành, khơng bị

hạn chế bởi kế hoạch tài chính hàng năm của dự án nhưng khơng vượt q kế

hoạch tài chính chung của tồn dự án.

13



- Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng,

thanh tốn vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm

quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN

Căn cứ quy định của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ

Tài chính quy định về quản lý thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất

đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước 5, tr3,4,5,6,7,8,14.

Để đảm bảo cho cơng tác thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN được

tiến hành đúng trình tự, đảm bảo theo quy định, các dự án đầu tư XDCB thuộc đối

tượng thanh toán vốn của NSNN muốn được thanh toán vốn đầu tư XDCB phải có

đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, Chủ đầu tư được giao quản lý dự án đã mở tài khoản thanh toán

vốn đầu tư XDCB tại cơ quan KBNN theo quy định.

Thứ hai, dự án đầu tư XDCB từ NSNN được đề nghị cơ quan KBNN thanh

tốn phải có đầy đủ thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định của Nhà nước và đã

được bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

Thứ ba, dự án đã được Chủ đầu tư tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu xây

lắp, mua sắm thiết bị, tư vấn… và đã ký kết hợp đồng theo quy định (trừ trường

hợp được phép tự thực hiện).

Thứ tư, các cơng trình đầu tư XDCB chỉ được cấp phát khi có khối lượng

XDCB hồn thành đủ điều kiện thanh tốn hoặc để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc

mua sắm thiết bị, dự trữ vật tư... thì các đơn vị thi cơng được cấp tạm ứng nhưng

phải đảm bảo các điều kiện tạm ứng theo quy định.

Thứ năm, trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao, cơ quan KBNN

thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các dự án trong năm ngân sách không được vượt

kế hoạch vốn cả năm của từng dự án. Số vốn thanh toán cho từng chi phí, hạng

mục dự án khơng được vượt giá trị dự toán, giá trị giao thầu hoặc giá trị của hợp

đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

1.2.4. Quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN

14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

×