1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

2 Phân tích về giao thức điện thoại internet P2P Skype

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 106 trang )


Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



phải xác thực chính nó với máy chủ đăng nhập Skype. Mặc dù không phải là một

nút Skype, máy chủ đăng nhập Skype là một thực thể quan trọng trong mạng Skype

như tên người dùng và mật khẩu được lưu trữ tại đăng nhập máy chủ. Máy chủ này

đảm bảo rằng tên đăng nhập Skype là duy nhất trên không gian tên Skype. Bắt đầu

với Skype phiên bản 1.2, danh sách bạn bè cũng được lưu giữ trên máy chủ đăng

nhập. Hình 1.7 minh họa mối quan hệ giữa các máy trạm bình thường, các nút siêu

và các máy chủ đăng nhập.

Ngoài máy chủ đăng nhập, có máy chủ SkypeOut và SkypeIn cung cấp PCto-PSTN và PSTN-to-PC. Máy chủ SkypeOut và SkypeIn không đóng một vai trò

thiết lập cuộc gọi PC-to-PC và do đó chúng ta không xem xét chúng là một phần

của mạng peer-to-peer Skype. Vì vậy, xem xét các máy chủ đăng nhập là thành

phần trung tâm duy nhất trong các mạng p2p Skype. Thông tin người dùng trực

tuyến và không trực tuyến lưu trữ và tuyên truyền trong một thời trang được phân

cấp.



Page 26 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Trạm thông thường (SC)

Node siêu (SN)

Quan hệ gần nhau trong

Hình 1.7: Mạng Skype. Có ba thực thể chính: nút siêu, trạm thông thường và máy

chủ truy nhập.



Mỗi nút Skype sử dụng một biến thể của giao thức STUN để xác định loại

NAT và tường lửa ở phía sau. Mạng Skype là một mạng lưới lớp phủ và do đó mỗi

máy trạm Skype (SC: Skype Client) cần để xây dựng và làm mới một bảng các nút

thể truy cập. Trong Skype, bảng này được gọi là bộ nhớ cache của máy chủ (HC) và

nó chứa địa chỉ IP và số cổng của các nút siêu. Bắt đầu với Skype v1.0, HC được



Page 27 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



lưu trữ trong một tập tin XML. Skype tuyên bố đã thực hiện một công nghệ ‘3G

P2P’ hay ‘chỉ số toàn cầu’, được đảm bảo để tìm một người dùng nếu người sử

dụng đã đăng nhập trong mạng Skype trong 72 giờ qua.

Skype sử dụng mã hóa băng rộng cho phép duy trì chất lượng cuộc gọi hợp

lý tại một băng thông có sẵn của 32 kb/s. Skype sử dụng TCP cho báo hiệu và cả

UDP và TCP cho vận chuyển lưu lượng.

1.2.2 Thành phần chính của phần mềm Skype

Một máy trạm Skype lắng nghe trên các cổng đặc biệt cho cuộc gọi đến, duy

trì một bảng các nút Skype khác được gọi là một máy chủ bộ nhớ cache, sử dụng

các mã hóa băng rộng, duy trì một danh sách bạn bè, mã hóa tin nhắn end-to-end,

và xác định nếu nó là đằng sau NAT hay tường lửa.

A. Cổng



Một máy trạm Skype (SC) sẽ mở ra một giao thức TCP và UDP nghe số

cổng được cấu hình trong hộp thoại kết nối của nó. SC chọn ngẫu nhiên số cổng khi

cài đặt. Ngoài ra, SC cũng mở cổng TCP lắng nghe tại cổng số 80

và 443, nếu không, sẽ được sử dụng để lắng nghe cho yêu cầu đến HTTP và HTTPover-TLS. Không giống như Internet và rất nhiều các giao thức như SIP và HTTP,

không có TCP mặc định hoặc UDP cổng lắng nghe. Hình 1.8 cho thấy một bản chụp

của Skype (v1.4) kết nối hộp thoại. Hình này chỉ ra cổng mà SC lắng nghe các kết

nối đến.



Page 28 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Hình 1.8: Tab kết nối Skype (v1.4). Nó chỉ ra cổng mà Skype nghe kết nối đến

B. Host cache



Bộ nhớ cache của máy chủ (HC: Host Cache) là một danh sách các địa chỉ IP

nút siêu và cặp cổng cặp mà SC xây dựng và làm mới thường xuyên. Đó là một

phần quan trọng trong hoạt động Skype. Trong SC v0.97, ít nhất một đầu vào hợp

lệ phải có mặt trong HC. Một mục nhập hợp lệ là một địa chỉ IP và số cổng của một

nút Skype trực tuyến. Tại thời điểm đăng nhập, một SC bản 0.97 cố gắng thiết lập

một kết nối TCP và trao đổi thông tin với bất kỳ đầu vào HC. Nếu nó không thể làm

như vậy, nó báo cáo đăng nhập không thành công. Trong Skype v1.2 và trở đi, nếu

một SC không thể thiết lập kết nối TCP với bất kỳ đầu vào HC, nó sẽ cố gắng thiết

lập một kết nối TCP và trao đổi thông tin với một trong bảy địa chỉ IP mồi và cặp

cổng mã cứng trong thực thi Skype. Một SC cho Windows XP lưu trữ bộ nhớ cache

của máy chủ như là một tập tin XML 'được chia sẻ' trong C: \ Documents and

Settings \ \ Application Data \ Skype. Một SC cho Linux lưu trữ HC

'được lưu trữ' một tập tin XML $ (Homedir) / Skype.

C. Mã hóa



Page 29 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Skype sử dụng mã hóa iLBC, iSAC và iPCM. Các bộ mã hóa đã được phát

triển bởi GlobalIPSound. Đối với SC v1.4 đo mã hóa Skype cho phép tần số từ 50 8.000 Hz đi qua. Dải tần số này là đặc trưng của một bộ mã hóa băng rộng.

D. Danh sách bạn bè



Trong Windows XP, Skype lưu trữ thông tin của bạn bè trong một XML file

config.xml 'tại C: \ Documents and Settings \ \ Application Data \

Skype \ . Trong Linux, Skype lưu trữ 'config.xml file

$ (Homedir) / Skype / . Bắt đầu với Skype v1.2 cho

Windows XP, danh sách bạn bè cũng được lưu giữ trên một máy chủ Skype trung

tâm có địa chỉ IP là 212.72.49.142. Danh sách bạn bè được lưu trữ không được mã

hóa trên một máy tính.

E. Mật hóa



Skype sử dụng AES (Advanced Encryption Standard: chuẩn mật hóa tiên

tiến), còn được gọi là Rijndael, được sử dụng ở các tổ chức chính phủ Hoa Kỳ để

bảo vệ thông tin. Skype sử dụng mã hóa 256-bit, có tổng cộng 1,1 x 1077 phím có

thể, để chủ động mã hóa dữ liệu trong mỗi cuộc gọi Skype hay tin nhắn tức thời.

Skype sử dụng 1024 bit RSA đàm phán đối xứng AES phím. Người sử dụng khóa

công cộng được chứng nhận bởi các máy chủ Skype lúc đăng nhập bằng cách sử

dụng 1536 hoặc giấy chứng nhận RSA 2048-bit.

F.



NAT và Firewall

Một máy trạm Skype SC sử dụng một biến thể của STUN và biến giao thức



để xác định các loại NAT và tường lửa phía sau nó. Thông tin được lưu trữ trong

file chia sẻ (Shared file). Không giống như phần chia sẻ tập tin Kazaa truy cập, một

khách hàng Skype không thể ngăn chặn chính nó trở thành một nút siêu.



1.3 Giao thức P2P BitTorrent

BitTorrent là một giao thức chia sẻ tài nguyên trên mạng đồng đẳng, đồng

thời là tên của một chương trình chia sẻ tài nguyên đồng đẳng được phát triển bởi

lập trình viên Bram Cohen. BitTorrent dùng để tải về những dữ liệu lớn mà không



Page 30 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



tốn chi phí máy chủ và băng thông mạng. CacheLogic ước đoán BitTorrent chiếm

khoảng 35% lưu lượng trên mạng Internet trong khi một số nguồn khác cho rằng

con số này không chính xác.

Chương trình BitTorrent nguyên thủy được viết bằng ngôn ngữ lập trình

Python và mã nguồn của chương trình BitTorrent phiên bản 4.0 được phát hành

dưới dạng mã nguồn mở tuân theo bản quyền sử dụng mã nguồn BitTorrent.

BitTorrent có rất nhiều biến thể khác nhau được viết bằng các ngôn ngữ lập trình

khác nhau, chạy trên các hệ điều hành khác nhau.

BitTorrent hoạt động như thế nào?

Một client BitTorrent là bất cứ một chương trình thi hành giao thức

BitTorrent. Mỗi một client có khả năng chuẩn bị, yêu cầu và truyền bất cứ dạng file

máy tính qua mạng sử dụng giao thức này. Một đồng đẳng là một máy tính bất kỳ

đang chạy một thể hiện của một client.

BitTorrent giảm tải cho node chính bởi vì tài nguyên được tải về từ các người

dùng khác nhau. Một mạng BitTorrent có chứa tất cả các hàng đang hoạt động và

một thành phần trung tâm, gọi là trackerserver. Bộ tracker không liên quan tới việc

phân bố file, thay vì đó nó giữ thông tin siêu thông tin về các đồng đẳng mà đang

hoạt động và hành động như là một điểm hẹn cho tất cả các client của torrent.



Hình 1.9: Cấu trúc mạng BitTorrent



Một người dùng gia nhập một torrent hiện tại bằng cách tải một torrent file

chứa đựng địa chỉ IP của tracker. Sau khi gia nhập torrent, một client mới sử dụng

Page 31 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



HTTP để nhận từ tracker một danh sách hàng đang hoạt động để kết nối tới. Rồi

client mới kết nối tới một hàng mới đang hoạt động dùng giao thức BitTorrent để tải

dữ liệu anh ta muốn.

Giao thức BitTorrent định nghĩa một phương thức để phổ biến và chia sẻ tệp

trên mạng. Trước khi BitTorrent ra đời đã tồn tại các giao thức đồng đẳng (Peer-toPeer, hoặc viết tắt là P2P) có khả năng cho phép một nhóm máy tính trên mạng chia

sẻ tệp với các máy tính khác nhóm mà không cần phải sử dụng một máy chủ để làm

kho lưu trữ trung tâm. BitTorrent là một cải tiến từ các giao thức đồng đẳng trước.

Giao thức BitTorrent có một nguyên lý hoạt động chặt chẽ để có khả năng tùy biến,

tin cậy và chi phí duy trì danh sách các máy vi tính chia sẻ tệp tốt hơn các giao thức

đồng đẳng trước đó. Do giao tiếp theo chuẩn TCP/IP nên giao thức BitTorrent có thể

hoạt động trên đường truyền Internet thông thường.

BitTorrent client là một chương trình hoạt động theo giao thức BitTorrent.

Mỗi BitTorrent client có khả năng so sánh, yêu cầu, và vận chuyển tệp trên mạng sử

dụng giao thức BitTorrent. Tệp có thể chứa bất kỳ thông tin nào, bao gồm cả văn

bản, âm thanh, phim và nội dung đã được mã hóa.

Tạo và phát hành tệp Torrent lên mạng

Để chia sẻ một tệp hay nhiều tệp bằng giao thức BitTorrent, đầu tiên cần tạo

tệp “torrent”. Mỗi tệp torrent chứa thông tin mô tả tệp muốn chia sẻ, và thông tin về

máy vi tính cung cấp bản gốc của tệp. Thông tin chi tiết lưu trên máy vi tính theo

dõi sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào phiên bản của giao thức BitTorrent, nhưng dù ở

phiên bản nào tệp “torrent” luôn luôn có đuôi mở rộng là .torrent. Cụ thể thì một tệp

torrent chứa thông tin (địa chỉ URL của máy vi tính ), và thông tin về tên tệp được

chia sẻ, kích thước mảnh, chiều dài khóa, chiều dài tệp, và vé thông hành để tải tệp.

Một tệp torrent có thể chứa thông tin về một tệp hoặc nhiều tệp. Máy vi tính đã tải

tệp xong có thể lựa chọn hoạt động như máy khởi đầu, cung cấp bản sao hoàn chỉnh

của tệp. Sau khi tệp torrent được tạo, một đường dẫn để tải tệp về từ máy bạn được

đặt lên trang web, và tệp torrent được đăng ký với máy theo dõi (tracker). Máy theo



Page 32 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

×