1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Tài chính doanh nghiệp >

Mối quan hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.97 KB, 23 trang )


Ví dụ: Có dãy số phản ánh tình hình thực hiện sản lượng hàng hoá

của XN (A) qua các năm. Dùng chỉ tiêu tốc độ phát triển ta xác định

được



Tốc độ phát triển bình quân từ năm 2001 – 2004 là:



16000

T = 1,25 × 1,04 × 1,025 =

= 1,1006

12000

3



3



18



d. Tốc độ tăng (giảm)

Tùy vào việc lựa chọn số gốc so sánh có hai

loại: tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và định gốc.

i.Tốc



độ tăng (giảm) liên hoàn Ki(lh):



y−y δ

K (lh) = y = y = T (lh) − 100%

ii. Tốc độ tăng (giảm) định gốc Ki(dg):

i −1



i



i



i



i



i −1



K i (dg ) =



i −1



y−y

y

i



1



1



=



∆=

T

y

i



1



i



(dg ) − 100%

19



Vận dụng để xác định tốc độ tăng hoặc giảm

bình quân

Là tỷ số tăng hoặc giảm của tốc độ phát triển bình

quân.



K = T − 100%

Ví dụ: Có dãy số phản ánh tình hình thực hiện sản lượng hàng hoá của XN A qua

các năm. Dùng chỉ tiêu tốc độ tăng (giảm) ta xác định được



Tốc độ tăng (giảm) bình quân từ năm 2001 – 2004 là = 1,1006 – 1 =

0,1006 hay tăng 10,06%.

20



e. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm)

Tùy vào việc lựa chọn số gốc có 2 loại giá trị tuyệt đối

1% tăng lên liên hoàn và định gốc.

i.Trị tuyệt đối tăng (giảm) 1% liên hoàn Gi(lh):



Gi (lh) =



y−y

y

=

= 0,01 y

100

y−y

× 100

y

i −1



i



i −1



i −1



i



ii.Trị



i −1



i −1



tuyệt đối 1% tăng (giảm) định gốc Gi(đg):



Gi (dg ) =



y−y

y

=

= 0,01 y

100

y−y

× 100

y

i



1



1



1



i



1



1



21



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

×