Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.91 KB, 103 trang )
34
Cơng Thương Việt Nam theo mơ hình Tổng Cơng ty Nhà nước được quy định tại
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định
1354/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành
lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. NHTMCP
Cơng thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày
03/07/2009.
Vietinbank có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch đứng thứ 2 toàn quốc
sau Agribank với 01 hội sở chính, 03 Sở giao dịch, 145 chi nhánh, 527 phòng giao
dịch, 116 quỹ tiết kiệm, 1042 máy rút tiền tự động ATM, 05 Văn phòng đại diện; và
04 Cơng ty con bao gồm Cơng ty cho th tài chính, Cơng ty cổ phần chứng khốn
Ngân hàng Cơng thương (VietinbankSC) và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công
thương Việt Nam; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm công
nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực, góp vốn vào 08 cơng
ty trong đó có Cơng ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam; Công ty
cổ phần xi măng Hà Tiên, Cơng ty cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng TMCP
Gia định, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Cơng Thương… Là sáng lập viên và đối tác
liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng
lớn trên tồn thế giới. Ngân Hàng Cơng Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu
tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn
thơng Liên ngân hàng tồn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ
VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Vietinbank là một trong bốn ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn nhất thị trường hiện nay giữ vai trò quan trọng, trụ cột
của ngành Ngân hàng Việt Nam.
35
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức Vietinbank
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/vn/gioi-thieu/he-thong-to-chuc.html)
2.1.1.3. Hoạt động kinh doanh
Hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là thực hiện
các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi; cho vay; thanh toán
giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ
thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và
các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN Việt Nam cho phép.
Đến 31/12/2017, tổng tài sản của VietinBank đạt 1.095 nghìn tỷ đồng, tăng
15,3% so năm 2016 là một trong những NHTM cổ phần có quy mơ dẫn đầu thị trường.
36
Dư nợ tín dụng của VietinBank đạt 840 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so với cuối
năm 2016, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 791 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so
với cuối năm 2016. Cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch tích cực nhằm thúc đẩy
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của
Chính phủ, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững, đáp ứng tối đa nhu cầu, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn và dịch vụ ngân hàng thuận tiện,
phát triển SXKD và tiêu dùng.
VietinBank tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn, cơ cấu vốn được đa dạng hóa. Tính đến 31/12/2017, tổng nguồn vốn
huy động của VietinBank đạt 1.012 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4% so với cuối năm
2016 (trong đó, tiền gửi của khách hàng đạt 753 nghìn tỷ đồng, tăng 15% so với
cuối năm 2016). VietinBank luôn chủ động khai thác nguồn vốn dồi dào cả VND và
ngoại tệ với chi phí hợp lý, trong đó đẩy mạnh tăng trưởng nguồn không kỳ hạn và
nguồn vốn từ bán lẻ.
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tổng tài sản và cho vay khách hàng tại Vietinbank
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/vn)
Chất lượng đầu tư: VietinBank phát triển sản phẩm đầu tư hiện đại, tiếp tục
giữ vững vai trò là ngân hàng tạo lập thị trường với tổng quy mơ hoạt động đầu tư
tính đến cuối năm 2017 đạt 245 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,4% tổng tài sản. Danh mục
đầu tư chứng khoán của VietinBank đa dạng về các loại sản phẩm đầu tư, trong đó
tập trung vào các trái phiếu có tính thanh khoản cao, độ an tồn thanh toán được
đảm bảo.
37
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ cơ cấu danh mục đầu tư
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/vn)
Chất lượng tài sản: Bên cạnh tăng trưởng mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, chất
lượng tài sản của VietinBank được quản lý tốt, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,13% dư nợ cho
vay khách hàng. Phát huy hiệu quả mơ hình ba vòng kiểm sốt, đảm bảo hoạt động
kinh doanh đúng định hướng, an toàn và tuân thủ quy định pháp luật.
Hiệu quả hoạt động: Tổng thu nhập hoạt động của VietinBank năm 2017 đạt
32,6 nghìn tỷ đồng, tăng 23,7% so với năm 2016. Trong đó, thu nhập lãi thuần đạt
27,1 nghìn tỷ đồng, tăng 21,4%. Bên cạnh hoạt động tín dụng và nguồn vốn truyền
thống, VietinBank chú trọng đẩy mạnh phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ phi tín
dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh
toán, tạo sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng dịch vụ ngân hàng, góp phần
thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và NHNN về phát triển dịch vụ và phát
triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Tổng thu ngồi lãi năm 2017 của VietinBank
tăng 36,7% so với năm 2016, trong đó thu dịch vụ tăng 9,3%. Dịch vụ thanh tốn
ln được chú trọng phát triển mạnh trong chiến lược kinh doanh của VietinBank.
Với những chuyển biến tích cực, tồn diện trong hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận trước thuế hợp nhất của VietinBank năm 2017 đạt 9.206 tỷ đồng, Tỷ suất
sinh lời ROE và ROA lần lượt là 12% và 1%, tiếp tục giữ vững vị trí là một trong
những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Biểu đồ 2.3 Biều đồ cơ cấu thu nhập của Vietinbank
38
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/vn)
Năm 2017, VietinBank còn ghi dấu ấn với việc triển khai thành cơng hệ thống
CoreBanking mới - dự án lớn và có độ phức tạp nhất trong Ngành Ngân hàng đến
thời điểm hiện tại, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng, nâng tầm vị thế, đáp
ứng yêu cầu công nghệ cho sự phát triển lâu dài và bền vững. Đồng thời, trong năm
2017, VietinBank cũng đã phát hành thành công ra công chúng 4.200 tỷ đồng trái
phiếu thứ cấp - khối lượng trái phiếu thứ cấp lớn nhất từ trước tới nay của các
NHTM, khẳng định uy tín, vị thế của VietinBank trên thị trường.
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương VN – Chi nhánh Cẩm Phả
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Ngân hàng Công Thương Cẩm Phả là phòng thu đổi tiền được
thành lập từ khi tiếp quản khu mỏ, sau lớn lên là Ngân hàng nhà nước thị xã Cẩm
Phả. Đến tháng 8/1988 cơ sở chuyển từ Ngân hàng nhà nước thị xã Cẩm Phả thành
Ngân hàng Công Thương thị xã Cẩm Phả. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Cẩm Phả là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh cấp II, thực hiện hạch
toán phụ thuộc, đặt dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh và
Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Năm 2006 nâng cấp lên Chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam. Nằm
trên địa bàn thị xã công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai thác than. Dân số
khoảng 150 ngàn người phần lớn là công nhân trong ngành mỏ. Các ngành kinh
doanh khác phục vụ cho ngành khai thác than không lớn, chủ yếu là các doanh
39
nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bốc xúc, xây dựng...và các hộ kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ.
Trải qua 29 năm xây dựng và phát triển, đến 31/12/2017, tổng tài sản của
Vietinbank Cẩm Phả đạt 5.060 tỷ đồng, số lượng cán bộ nhân viên là 112 người.
Mạng gồm 08 điểm giao dịch được đặt theo chiều dài của Thành phố Cẩm Phả, gồm
01 trụ sở chính và 07 phòng giao dịch là PGD Cẩm Thạch, PGD Cẩm Tây, PGD
Cẩm Đông, PGD Cẩm Sơn, PGD Cẩm Phú, PGD Cửa Ông, PGD Mông Dương.
Các dịch vụ Vietinbank Cẩm Phả đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, trở thành
địa chỉ quen thuộc và đáng tin cậy của người dân vùng than.
Không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh, Vietinbank Cẩm Phả cũng tích cực
tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành Ngân hàng phát động, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
40
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế tốn
Phòng KHDN
Phòng tiền tệ
kho quỹ
Phòng hành
chính
Phòng hỗ trợ
tín dụng
Phòng tổng
hợp
Phòng giao
dịch Cẩm Phú
Phòng giao
dịch Cửa Ơng
Phó Giám đốc
Phòng Bán lẻ
05 phòng
giao dịch:
PGD Mơng
Dương, Cẩm
Đơng, Cẩm
Thạch, Cẩm
Sơn, Cẩm Tây
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Vietinbank Cẩm Phả
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietinbank Cẩm Phả năm 2017, tr7)
Ban Giám đốc gồm có: Giám đốc, 03 Phó giám đốc phụ trách các phòng. Ban
Giám đốc là những người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước và
cấp trên về hoạt động kinh doanh của chi nhánh, điều hành mọi hoạt động kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Các phòng thuộc khối kinh doanh trực tiếp bao gồm: Phòng kế tốn, Phòng
KHDN, Phòng bán lẻ, các phòng giao dịch.
Các phòng thuộc khối hỗ trợ: Phòng hành chính, Phòng tổng hợp, Phòng Tiền
tệ kho quỹ.
41
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh
Công tác huy động vốn
Huy động vốn là một trong những mặt mạnh của Vietinbank Cẩm Phả khi so
sánh với nhiều NHTM khác địa bàn. Với mạng lưới các phòng giao dịch rộng khắp
cùng với sản phẩm tiền gửi đa dạng, Vietinbank Cẩm Phả ln có một lượng khách
hàng lâu năm khá đơng đảo. Ngồi ra, thời gian gần đây Vietinbank Cẩm Phả ln
có các chương trình thi đua huy động vốn trong nội bộ, có nhiều sản phẩm tiết kiệm
lãi suất hấp dẫn nên hoạt động huy động vốn vẫn giữ được sự ổn định và liên tục
được cải thiện. Tổng nguồn vốn huy động nhìn chung tăng qua các năm:
Biểu đồ 2.4: Nguồn vốn huy động của Vietinbank Cẩm Phả năm 2015-2017
(Nguồn: Bảng Cân đối vốn kinh doanh tổng hợp của Chi nhánh Cẩm Phả từ năm
2015 - 2017)
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh: nguồn tiền gửi khách hàng
bán lẻ là nguồn cơ bản trong tổng nguồn vốn. Hình thức huy động hiệu quả nhất là
hình thức tiền gửi tiết kiệm, do đó tiền gửi có kỳ hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo khách hàng và theo kỳ hạn
42
ST
T
Chỉ tiêu
I
Phân loại theo khách hàng
1
Năm
2015
(tỷ
đồng)
Năm
2016
(tỷ
đồng)
Tăng
trưởng
2016/
2015
(%)
Tăng
trưởng
Năm
2017 (tỷ 2017/
đồng)
2016
(%)
4,024
4,295
107
4,793
112
Tiền gửi KHDN
151
116
77
116
100
2
Tiền gửi KHBL
3,838
4,151
108
4,642
112
3
Tiền gửi khác
35
28
80
35
125
II
Phân loại theo kỳ hạn
4,024
4,295
107
4,793
112
1
Tiền gửi KKH
228
185
81
326
176
2
Tiền gửi CKH
3,796
4,110
108
4,467
109
(Nguồn: Bảng Cân đối vốn kinh doanh tổng hợp của Chi nhánh Cẩm Phả từ năm
2015 - 2017)
Từ bảng số liệu và các biểu đồ trên có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng hàng
năm (từ năm 2015 đến năm 2017) xu hướng tăng lên, chủ yếu tăng ở nhóm khách hàng
bán lẻ.
Nhóm tiền gửi khách hàng doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng thấp và không
đều qua các năm. Tiền gửi khách hàng doanh nghiệp ở Chi nhánh chủ yếu là các đơn vị
thuộc Tập đồn Than – Khống sản, các đơn vị này thời điểm cuối tháng, cuối quý,
cuối năm thường được sự chỉ đạo của Tập đoàn hạn chế tối đa tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng để thanh tốn cơng nợ. Do đó tiền gửi này tại Chi nhánh không cao. Cụ thể
năm 2016, tiền gửi khách hàng doanh nghiệp giảm 23,18% so với năm 2015, nguyên
nhân là do ngành than trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho lớn, vì vậy tiền
gửi của khách hàng doanh nghiệp giảm đi.
Nhóm tiền gửi khách hàng bán lẻ tăng trưởng khá qua các năm, tốc độ tăng
trưởng của năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bán lẻ năm 2016
so với năm 2015 tăng 8%, năm 2017 so với năm 2016: 12%. Ngoài ra, Chi nhánh còn
nguồn tiền gửi khác từ thu hộ kho bạc, đây cũng là nguồn tiền gửi quan trọng của chi
nhánh. Thu từ ATM cũng tăng đều qua các năm do hiện phần lớn các doanh nghiệp đều
43
đổ lương qua ATM. Như vậy từ năm 2015 đến năm 2017, nền kinh tế cũng chưa thực
sự ổn định, lãi suất huy động thì giảm và dần đi vào ổn định, các kênh đầu tư khác như
bất động sản và vàng đã có dấu hiệu phục hồi, nhưng doanh số huy động vẫn tăng đều
qua các năm là kết quả đáng ghi nhận của chi nhánh trong việc đưa ra các sản phẩm
dịch vụ thu hút nguồn tiền gửi.
Công tác cấp tín dụng
Tổng dư nợ cho vay hàng năm của Chi nhánh Cẩm Phả đang ngày một tăng
lên, với số lượng sản phẩm cho vay cũng tăng theo thời gian: cho vay hạn mức,
từng lần, thấu chi, phát hành thẻ tín dụng,... Ngồi ra, chi nhánh còn thực hiện bảo
lãnh cho các khách hàng và thực hiện phát hành thư tín dụng. Số lượng sản phẩm
cho vay đa dạng phong phú đáp ứng được nhiều yêu cầu về tín dụng của các khách
hàng.
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay của Vietinbank Cẩm Phả năm 2015-2017
(Nguồn: Bảng Cân đối vốn kinh doanh tổng hợp của Chi nhánh Cẩm Phả năm 2015 2017)
Trong cơ cấu dư nợ của Vietinbank Cẩm Phả chủ yếu là dư nợ khách hàng
doanh nghiệp, cũng tương ứng theo đó là tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn cao hơn
cho vay trung dài hạn.
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay theo khách hàng và kỳ hạn của Vietinbank Cẩm Phả
44
STT
Chỉ tiêu
Năm
2015
(tỷ
đồng)
Năm
2016
(tỷ
đồng)
Tăng
trưởng
2016/
2015
(%)
Năm
2017
(tỷ
đồng)
Tăng
trưởng
2017/
2016
(%)
I
Phân loại theo khách
hàng
2,432
3,344
138
3,885
116
1
Dư nợ KHDN
1,825
2,601
143
2,863
110
2
Dư nợ KHBL
607
743
122
1,022
138
II
Phân loại theo kỳ hạn
2,432
3,344
138
3,885
116
1
Dư nợ ngắn hạn
1,359
1,898
140
2,408
127
2
Dư nợ trung, dài hạn
1,073
1,446
135
1,477
102
(Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp của Chi nhánh Cẩm Phả năm
2015-2017)
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy dư nợ cho vay các năm tăng, năm
2016 tăng 38% so với năm 2015, năm 2017 tăng 16% so với năm 2016. Dư nợ
trong năm 2016 tăng cao do chi nhánh giải ngân dự án Nhà Nhiệt điện Cẩm Phả –
dự án quan trọng của lưới điện tỉnh Quảng Ninh và của vùng Đơng Bắc, ngồi ra do
các đơn vị Tập đồn than khó khăn nên nhu cầu vay để thanh tốn cơng nợ tăng.
Năm 2017, tiếp tục đà tăng trưởng dư nợ tuy nhiên tốc độ tăng không cao như năm
2016, dư nợ tăng tương đối đồng đều ở cả 2 phân khúc khách hàng doanh nghiệp và
khách hàng bán lẻ. Ngồi ra có thể thấy, tỷ trọng cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh
lớn hơn cho vay trung dài hạn, cho thấy Chi nhánh đang đi đúng hướng của NHCT
cũng như NHNN, tăng tỷ trọng vay ngắn hạn tạo sự an toàn, rủi ro thấp hơn cho vay
trung dài hạn. Do đó tỷ trọng nợ xấu tại Vietinbank Cẩm Phả ln được kiểm sốt
dưới 1% trong tổng dư nợ: năm 2015 là 0,45%, năm 2016 là 0,66%, năm 2017 là
0,46% Tuy nhiên dư nợ cho vay trung dài hạn lại tạo ra lợi nhuận lớn hơn, do đó