Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.71 KB, 42 trang )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trang 27/40
Hình 4-19: Mạch in của khối con
Hình 4-2 là hình ảnh mạch in của khối con sau khi đã được thiết kế và chỉnh sửa
gọn lại.
Hình 4-20: Mạch mơ phỏng khối chính (Main)
Hệ thống giám sát và cảnh báo mức độ ồn và ô nhiễm không khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trang 28/40
Hình 4-3 thể hiện một mạch mơ phỏng khối chính, các linh kiện để mơ phỏng đó là
một khối MCU (wifi), một khối thu phát RF LoRa, một khối I2C 4 chân để kết nối
màn hình LCD, các linh kiện khác như buzzer và các điện trở.
Hình 4-21: Mạch in khối chính (Main)
Hình 4-4 là hình ảnh mạch in chính của khối chính, sau khi hồn thành các thao tác
chỉnh sửa và thu gọn lại mạch, mạch sẽ được in ra để làm phần cứng chính thức cho
hệ thống. Tất cả các mạch in của hai khối con và khối chính phải đảm bảo thật
chính xác trước khi in ra thiết kế mạch sản phẩm, vì nếu q trình mơ phỏng và
thiết kế mạch in khơng được thực hiện kĩ lưỡng, chất lượng mạch sản phẩm sau đó
sẽ rất kém, khơng tối ưu được tồn bộ chức năng của các cảm biến, và việc thực
hiện thiết kế lại mạch in lại một lần nữa là khó tránh khỏi, khi thực hiện kĩ lưỡng
các bước thiết kế này thì sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như cơng sức để thiết kế
mạch sản phẩm chính.
Bước tiếp theo sau khi hoàn chỉnh tất cả mạch in là thiết kế mạch sản phẩm cứng
chính thức. Điều kiện cần có để thiết kế mạch cứng thì phải cần đến các dụng cụ đó
là bảng đồng, thuốc rửa mạch, các linh kiện thực và chì để hàn mạch. Các bước thực
hiện làm mạch đó là dán mạch in lên bảng đồng, rửa mạch, gắn các linh kiện theo
đúng sơ đồ chân đã in sẵn, sau đó là hàn mạch.
Hệ thống giám sát và cảnh báo mức độ ồn và ô nhiễm khơng khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trang 29/40
Hình 4-22: Mạch sản phẩm khối chính
Hình 4-5 là hình ảnh sản phẩm chính thức của một mạch sản phẩm khối chính. Kích
thước của bảng mạch khối chính khá nhỏ gọn, nhìn vào mạch thì tất cả các linh kiện
đã được lắp ráp đầy đủ với sơ đồ chân đã được tối ưu để thu gọn nhất có thể. Bên
trái hình ảnh là một module thu phát RF LoRa dùng để thu những dữ liệu từ các
khối con để truyền vào module esp8266 để xử lý và gửi lên giao diện web, ở giữa
hình là module NODE MCU esp8266 dùng để đẩy dữ liệu các giá trị cảm biến lên
giao diện web. Bên phải là các linh kiện bao gồm một đèn led nhỏ, một còi buzzer
có tác dụng cảnh báo q ngưỡng. Phần kế tiếp đến mạch sản phẩm cứng của các
khối con.
Hệ thống giám sát và cảnh báo mức độ ồn và ô nhiễm khơng khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trang 30/40
Hình 4-23: Mạch sản phẩm khối con
Hình 4-6 là hình ảnh sản phẩm chính thức của một mạch sản phẩm khối con. Mạch
cũng đã được lắp ráp đầy đủ các linh kiện và tối ưu để thu gọn nhất có thể. Bên trái
hình ảnh cũng là một module thu phát RF LoRa và tác dụng dùng để phát những tín
hiệu dữ liệu đã được xử lý từ những cảm biến đến khối chính. Phía bên trên là một
cảm biến độ bụi, ở giữa hình là một vi điều khiển PIC16f877a dùng để kết nối các
chân cảm biến và xử lý số liệu để phát lên khối chính, cuối cùng cũng là một đèn
led để báo hiệu khi mà có giá trị vượt ngưỡng cho phép.
1.13 Thử nghiệm và đánh giá
Một số khó khăn gặp phải trong q trình thực hiện đề tài:
Vấn đề tín hiệu bị trễ và sẽ có những lần chạy khơng ổn định là khó tránh khỏi, có
thể là do ảnh hưởng từ khu vực được đặt cảm biến đo, hoặc là do tín hiệu khi phát
đơi lúc sẽ bị treo, cho nên cần nhiều lần reset lại hệ thống khi gặp những vấn đề đó.
Một vấn đề nữa đó là khi có một vật cản nào đó xuất hiện và chắn đường truyền của
của tín hiệu thì tín hiệu sẽ khơng được truyền một cách chính xác và có thể bị delay.
Hệ thống giám sát và cảnh báo mức độ ồn và ơ nhiễm khơng khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trang 31/40
Bảng 4-9: So sánh các giá trị
Cảm biến (Sensor)
Giá trị đo được từ Giá trị được đo từ So sánh sai số
cảm biến
Cảm biến âm thanh 60 dB
các máy đo thực tế
50 dB
10 dB
(Sound sensor)
Cảm biến đo độ 75 µg/m3
70 µg/ m3
5 µg/ m3
bụi (Dust sensor)
Bảng 4-1 thể hiện các giá trị khảo sát được ngồi mơi trường thực tế khi dùng
những thiết bị đo và các giá trị đo đạc được từ các cảm biến từ hệ thống, khi so
sánh các giá trị giữa hai phương pháp đo đó thì độ sai số giữa hai phương pháp đo
là không cao.
1.14 Những ưu điểm và khuyết điểm của hệ thống
Ưu điểm của hệ thống nhìn chung đã thể quản lý được toàn bộ hệ thống và theo dõi
một cách thuận lợi vì tín hiệu có thể truyền dẫn được ở khoảng cách xa.
Hệ thống được thiết kế dựa trên những linh kiện cảm biến với giá thành không cao,
nhưng đáp ứng được những yêu cầu đề ra ban đầu của mạch, mạch thiết kế khá đơn
giản để sử dụng và có khả năng ứng dụng cao.
Dữ liệu có thể truy nhập mỗi khi cần thiết, dữ liệu mỗi lần đo đạc sẽ được gửi vào
một file excel lưu trữ các dữ liệu đã đo, thuận lợi cho việc theo dõi và so sánh.
Khuyết điểm của hệ thống là các vấn đề như delay hay đường truyền có thể bị gián
đoạn bất chợt nên người sử dụng không nhận được các thay đổi của hệ thống một
cách chính xác. Nhiễu tín hiệu khá cao, vì các nguyên nhân như là ảnh hưởng từ
môi trường hay chủ yếu là do thiết bị đo không ổn định và cuối cùng là đối với
những cảm biến với giá thành rẻ thì việc đưa ra một kết quả đo chính xác là rất khó.
CHƯƠNG 5.
KẾT LUẬN
Hệ thống giám sát và cảnh báo mức độ ồn và ô nhiễm không khí