1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.87 KB, 62 trang )


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp



Việt Nam hiện nay

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp



thương mại ở Việt Nam hiện nay

1.1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh



Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp là KQKD.

“KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh

nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn

hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí” (theo Bài

giảng kế tốn tài chính 2, Đại học Thương Mại).

KQKD là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các

khoản chi phí khác ngồi dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu khơng

mang tính chất thường xun, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả

năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

1.1.1.2.. Nhóm khái niệm về doanh thu

“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần

làm tăng VCSH, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”

(theo VAS 01).

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ

thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu

thêm ngồi giá bán (nếu có).

8



Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh

thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh

nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế tốn, là căn cứ tính kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính: là tồn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động

đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt

động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,

thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…

1.1.1.3.Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:(theo VAS 14)

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (theo VAS 14).

- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (theo VAS 14).

- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu

thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn (theo VAS 14).

1.1.1.4.Nhóm khái niệm về chi phí

“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn

dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các

khoản nợ dẫn đến làm giảm VCSH, không bao gồm khoản phân phối cổ đông cho

chủ sở hữu” (theo VAS 01).

Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí

mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương

mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là

tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh

trong kì.

Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động

sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q trình tiêu

thụ hàng hóa, dịch vụ.

9



Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí

về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q

trình quản lý doanh nghiệp.

Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư

tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng

các khoản đầu tư...

Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự

kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp

mang lại.

 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp



“Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế

TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế

hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn

đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam khơng có cơ sở

thường trú tại Việt Nam được thanh tốn bởi cơng ty liên doanh, liên kết hay cơng

ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh tốn dịch vụ

cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế

TNDN hiện hành” (theo VAS 17).

“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và

chi phí thuế thu nhập hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế

thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ” (theo VAS 17).

Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu

hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của

năm hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương

lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hồn lại trong tương lai

tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển

sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ

chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

10



1.1.2



Một số vấn đề lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

thương mại



1.1.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh

 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp



Kết quả HĐKD

trước thuế TNDN



=



Kết quả HĐKD



Kết quả HĐKD

Kết quả HĐKD

=

sau thuế TNDN

trước thuế TNDN

• Kết quả hoạt động kinh doanh:



+



-



Kết quả khác



Chi phí thuế TNDN



Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể

của kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau: trong doanh nghiệp thương mại

là kết quả từ hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt

động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các nghiệp

vụ khác như cho vay, góp vốn liên doanh…cũng góp phần tạo nên kết quả này. Tuy

nhiên phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp là giống nhau:

Lợi nhuận

Kết quả

= gộp về BH và +

HĐKD

cung cấp DV



Doanh thu

hoạt động

TC



-



Chi phí TC



-



Chi phí BH,

chi phí

QLDN



Trong đó:

Lợi nhuận gộp về BH

và cung cấp DV



=



Doanh thu thuần về BH và

cung cấp DV



Doanh thu

Doanh thu về

thuần về BH và = BH và cung cung cấp DV

cấp DV







Chiết khấu

thương mại



-



-



Trị giá vốn hàng

bán



Giảm giá

hàng bán



-



Thuế

TTĐB,

Thuế XK



Kết quả khác:

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh thông thường xuyên hoặc

doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản

tổn thất…Phương pháp xác định kết quả khác như sau:

11



Kết quả khác



=



Thu nhập khác







Chi phí khác



Trong đó:

- Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.

+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.

+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.

+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.

+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có).

+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân

tặng cho doanh nghiệp.



- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp

vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:

+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,

nhượng bán (nếu có).

+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.

+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.







Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh

nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là cơng cụ

để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã



12



hội. Thuế TNDN là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Thuế TNDN bao gồm

thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.





Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong

năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành:

Thuế TNDN hiện hành



= Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN



Tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà nước có các

mức thuế suất khác nhau. Các quy định liên quan đến thuế suất thuế TNDN hiện

nay (theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC):

- Từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% áp

dụng thuế suất 20%.

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt

Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ có tổng doanh thu năm khơng q 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu

khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thuế suất thuế TNDN dao động từ

32% đến 50%.





Thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các

khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm hiện hành

Thuế TNDN hoãn lại

phải trả



=



Tổng chênh lệch tạm

thời chịu thuế trong

năm



x



Thuế suất thuế

TNDN



Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: là các khoản chênh lệch tạm thời

làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong

tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan

được thu hồi hay được thanh tốn.

Thuế TNDN hỗn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch

tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban

đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này khơng ảnh

hưởng đến lợi nhuận kế tốn hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại

thời điểm phát sinh giao dịch.



13



Chênh lệch tạm thời: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài

sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các

khoản mục này.





Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số thuế TNDN sẽ được hồn lại trong tương lai

tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ

Tài sản thuế TNDN

hoãn lại



=



Tổng chênh lệch tạm

thời được khấu trừ phát x

sinh trong năm



Thuế suất thuế

TNDN



Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát

sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương

lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được

thu hồi hay được thanh toán.

Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại tính trên các

khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi

nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được

khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.

1.1.2.2.



Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh

Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu

kinh tế vơ cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh

nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả

kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt

kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ

và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết

ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.

Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường

xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên

quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách

hợp lý và khoa học. Kế tốn phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ

đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.

Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần

thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ

14



suất chi phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế tốn khơng chỉ dừng lại

ở việc cung cấp thơng tin mà kế tốn còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý

chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn

chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí khơng cần thiết gây ra

lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời

vào sổ sách, chứng từ kế tốn tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu khơng có cơ sở.

Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khơng thể khơng nói đến

cơng tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.

Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ

phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình

góp phần thực hiện mục tiêu chung của tồn doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động

của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế tốn hiện hành.

1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế tốn có chức năng giám sát

tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản

của doanh nghiệp. Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh

nghiệp phải xác định kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một

cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính,

kế tốn hiện hành. Trên cơ sở đó u cầu kế toán xác định KQKD phải thực hiện

các nhiệm vụ:

-



Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi

phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.



-



Tính tốn, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.



-



Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

-



Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh



nghiệp.

1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực

và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành

1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam



15



Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các

chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 03, VAS 14, VAS 17.

 VAS 01 – Chuẩn mực chung



Các doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc chung trong kế tốn KQKD:

- Cơ sở dồn tích: để KQKD được phản ánh đúng và hợp lý thì mọi nghiệp vụ

kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn VCSH,

doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời

điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ

kế toán KQKD được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ

phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. BCTC lập theo cơ sở tiền

mặt sẽ không phản ánh đúng thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Hoạt động liên tục: kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định

doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình

thường trong tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp

logic với các kỳ kế toán trước và sau.

- Phù hợp: KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh

nghiệp do đó để đánh giá đúng KQKD, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải

ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

- Nhất qn: các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp

đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Có như

vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.

- Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời

nhưng phải đảm bảo hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó, kế tốn cần phải xem

xét, cân nhắc và có những phán đốn kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế tốn trong

điều kiện khơng chắc chắn:

+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng khơng lập quá lớn.

+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.



16



+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng

về khả năng phát sinh chi phí.

- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp trong kỳ kế tốn. Nếu những thơng tin trên BCTC thiếu chính xác thì

sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn

vị. Kế toán phải thu thập đầy đủ những thơng tin có tính chất trọng yếu, còn những

thơng tin không trọng yếu, ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử

dụng thơng tin thì có thể bỏ qua.

 VAS 02 – Hàng tồn kho



KQKD muốn được phản ánh đúng thì phải xác định chính xác các yếu tố tham

gia vào q trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan

trọng đối với kế toán KQKD ở các doanh nghiệp.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.

- Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí

vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí khác có liên

quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và

giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.

- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất

sản phẩm như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí

sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa ngun liệu, vật liệu

thành thành phẩm.

- Chi phí khơng được tính vào giá gốc gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi

phí nhân cơng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình

thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi phí QLDN.



17



 VAS 03 – TSCĐ hữu hình



TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy việc

xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí

sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.

- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá:

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được

chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản

thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng

thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc

xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu

do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức

giao thầu, ngun giá là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên

quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản

xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu khơng liên quan trực tiếp đến

việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính

vào ngun giá TSCĐ hữu hình.

- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng

nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng

thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:

+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,

hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.

+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm

sản xuất ra.

+ Áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của

tài sản so với trước.

- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.



18



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

×