Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.17 KB, 107 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Chi phí bán hàng : là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình bán
hàng hóa,sản phẩm,cung cấp hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh , quản lý hành chính ,quản lý điều hành chung tồn
doanh nghiệp.
c. Chi phí sản xuất kinh doanh : là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh
gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh
nghiệp , đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng.
d. Chi phí sản xuất là tồn bộ những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (thường là tháng, quý,
năm) và được biểu hiện dưới hình thái giá trị.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng, ý nghĩa nhất định
nhưng nói chung chúng đều phục vụ cho một mục đích là giúp cho kế toán và các
nhà quản lý hạch toán đúng chi phí. Từ đó tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí
tạo tiền đề cho việc hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân loại chi phí sản xuất, được dựa
trên các tiêu thức phù hợp. Có một số cách phân loại chi phí sản xuất như sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này ta căn cứ vào mục đích cơng dụng của chi phí
trong lĩnh vực sản xuất để phân loại, tập hợp các chi phí có cùng mục đích, cơng
dụng vào cùng một khoản mục chi phí mà khơng phân biệt chi phí sản xuất đó có
nội dung, tính chất kinh tế như thế nào? Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
kinh doanh được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ số chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... Được sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất,
tạo ra sản phẩm hay thực hiện các công việc, lao vụ. Khơng tính vào khoản mục
này những chi phí ngun vật liệu sử dụng vào mục đích phục vụ cho nhu cầu
sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ các chi phí về tiền lương, phụ
cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của lao động trực tiếp
SVTH: Phạm Văn Thái
5
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
sản xuất. Khơng tính vào khoản mục này những chi phí về số tiền lương, phụ
cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp hay nhân viên khác không trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là tồn bộ những chi phí dùng cho việc quản lý
và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất, cụ thể như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương phụ cấp,
các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Là các chi phí về các loại vật liệu sử dụng chung cho
các phân xưởng như dùng để sửa chữa tài sản cố định, vật liệu dùng cho quản lý
phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm các chi phí về các loại công cụ dụng
cụ dùng cho sản xuất chung tại các phân xưởng như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
bảo hộ lao động, dụng cụ cầm tay...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là tồn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng ở các phân xưởng sản xuất như: Khấu hao máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm chi phí về dịch vụ mua ngồi, thuê
ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các phân xưởng như: Chi phí điện nước,
chi phí điện thoại...
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thơng, chi phí tiếp thị phát sinh trong
q trình tiêu thụ hàng hố, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung tồn doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các loại sau:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số khi thay
đổi về khối lượng hoạt động, nó tỉ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động,
nhưng chi phí tính cho một đơn vị khơng thay đổi. Thuộc loại chi phí này có chi
phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp... Biến phí gồm các biến
phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc,
SVTH: Phạm Văn Thái
6
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí khơng thay đổi về tổng số khi
thay đổi về khối lượng hoạt động, nhưng chi phí tính cho một đơn vị khối lượng
lại thay đổi. Có nhiều loại định phí như: Định phí tuyệt đối, định phí tương đối,
định phí bắt buộc, định phí tuỳ ý. Thuộc loại này có chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí vừa mang yếu tố biến phí lại vừa mang yếu
tố định phí.
c. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cơng cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương: bao gồm tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương và các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ (%) quy
định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: là tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa được phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ngoài các cách phân loại trên, ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác như: Theo mối quan hệ giữa chi phí và các
khoản mục thuộc Báo cáo tài chính; theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh; theo mối quan hệ giữa chi phí với quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm;
theo thẩm quyền ra quyết định... Tuỳ theo tình hình cụ thể cũng như yêu cầu của
việc quản lý mà doanh nghiệp áp dụng cách phân loại chi phí theo một mối quan
hệ nào đó để thuận tiện cho việc quản lý cũng như định hướng phát triển của
doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán trong chi phí sản xuất :
SVTH: Phạm Văn Thái
7
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý :
Nghiên cứu hướng tiết kiệm chi phí, tổ chức thực hiện kế tốn chi phí
trong doanh nghiệp được tốt hơn .Căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng ,doanh
nghiệp cần áp dụng một số phương pháp chủ yếu sau :
- Một là : Tận dụng đến mức cao nhất khả năng của TSCĐ.Trong
doanh nghiệp sản xuất ,TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật thể hiện năng lực và trình
độ kinh doanh sản xuất trong doanh nghiệp. Bảo dưỡng và sử dụng tốt
TSCĐ,trước hết khai thác hết công suất của những máy móc chủ yếu , có ý nghĩa
quyết định đến việc tăng năng suất lao động ,tiết kiệm chi phí tăng thu nhập cho
doanh nghiệp .Khai thác hết khả năng cả TSCĐ chính là phát triển sản xuất kinh
doanh theo chiều sâu của nó.
- Hai là : tăng năng suất lao động ,tăng hiệu suất công tác ,tiết kiệm
quỹ lương giẩm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị
sản xuất.
Muốn vậy phải thường xuyên cải tiến công tác tổ chức và quản lý lao
động , chăm lo đời sống vật chất và văn hóa lao động ,khơng ngừng nâng cao tay
nghề ,trình độ kĩ thuật,nghiệpvụ chun mơn ,tơn trọng kỷ luật lao động.Khuyến
khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật,thực hiện tốt chế độ tiền
lương ,thưởng nhằm thúc đẩy năng suất lao động.
Cần chú ý chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị sản phẩm còn phụ hoặc
cơng tác giảm xuống nhiều hay ít còn phụ thuộc phụ thuộc vào mối quan hệ tăng
năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương trung bình .Bơi vậy khi xây dựng
và quản lý quỹ lương cần quán triệt quy tắc : Tốc độ năng suất lao động phải
nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
- Ba là : Tiết kiệm vật tư sử dụng . Vật tư sử dụng cho sản xuất bao gồm
nhiều loại :vật liệu ,nhiên liệu, phụ tùng thay thế …chi phsi vật tư là chi phí cơ
bản chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí sản xuất doanh nghiệp.Tiết kiệm
hao phí vật tư có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp .Doanh nghiệp phải tiết kiệm hợp lí chi phí vật tư trong tất cả các
khâu : cung cấp ,bảo quản,sử dụng vật tư.
SVTH: Phạm Văn Thái
8
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp . Phấn đấu tiết kiệm chi phí là một việc làm cần
thiết giúp hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và
tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế tốn :
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao đơng, tiền vốn một cách
tiết kiệm, có hiệu quả, từ đó tạo điều kiện phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thơng tin về và giá thành sản
phẩm phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế tốn chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong tồn bộ hệ thống kế tốn doanh nghiệp, mối quan
hệ với các bộ phận kế tốn có liên quan, trong đó kế tốn các yếu tố chi phí là
tiền đề cho kế tốn chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan, đặc
biệt là bộ phận kế tốn các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thơng tin về chi phí giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí giá thành sản
phẩm, cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với q trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2 . Nội dung nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất
SVTH: Phạm Văn Thái
9
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán việt nam
Theo quy định VAS 01 ; Chuẩn mực chung
+ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng , chi phí quản lý
doanh nghiệp chi phí lãi tiền vay và các khoản chi phí lien quan đến hoạt động
cho các bên sử dụng tài sản sinh ra lợi tức , tiền bản quyền…. những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền gửi và các khoản tương đương tiền , hàng tồn kho,khấu
hao máy móc.thiết bị.
+ Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi nhuận kinh tế trong tương lai
có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí vay phải
được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Các chi phí sản xuất được ghi chép trong báo cáo kết quả kinh doanh
phải tuân theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+ Một khoản CPSX được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Theo VAS 02 Hàng tồn kho :
+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kì phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+ Khi bán hàng tồn kho,giá gốc của hàng tồn kho đã ban được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì phù hợp với doanh thu lien quan đến chứng
từ ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở ci snieen độ kế tốn năm nay lơn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước , các khoản hao hụt,mất mát của
hàng tồn kho sau kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm của cá nhân
gây ra và chi phí sản xuất chung khơng phân bổ , được ghi nhận là chi phí sản
xuất , kinh doanh trong kì.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên
độ kế toán năm trước , thì số chênh lệch lớn hơn phải được hồn nhập ghi giảm
giá chi phí sản xuất kinh doanh.
SVTH: Phạm Văn Thái
10
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Các tài khoản thuộc loại 6 dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh,
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ); phản ánh giá
trị hàng hoá, vật tư mua vào, trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
bán ra; phản ánh chi phí tài chính; phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp của cácdoanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành và các
thành phần kinh tế.
HẠCH TOÁN LOẠI TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY
ĐỊNH SAU
1. Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị kế tốn chỉ có thể áp dụng một trong hai
phương pháp hạch toán hàng tồn kho, hoặc phương pháp kê khai thường xuyên,
hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp
hạch toán hàng tồn kho nào để áp dụng tại doanh nghiệp, thì phương pháp đó
phải được áp dụng nhất qn ít nhất trong một niên độ kế tốn.
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Cuối kỳ
kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định giá trị thành phẩm, hàng hoá, nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở kết quả kiểm kê xác định giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, và trị giá vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ để xác định
trị giá vật tư, hàng hố xuất sử dụng trong q trình sản xuất, kinh doanh và trị
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
3. Đối với các tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ như Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” (Theo phương pháp kê khai thường xuyên), Tài khoản 631 “Giá
SVTH: Phạm Văn Thái
11
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
thành sản xuất” (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) thì ngồi việc hạch tốn
tổng hợp, còn phải hạch tốn chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, tổ,
đội sản xuất, bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ,...
Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh khơng có khả năng hạch tốn
trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí như: Chi phí sản xuất chung, chi phí tưới
tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một
lần thu hoạch nhiều lần, thì trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản
tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp
cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
Loại Tài khoản 6 - Chi phí sản xuất, kinh doanh có 10 tài khoản, chia
thành 4 nhóm:
Nhóm Tài khoản 61 có 1 tài khoản:
- Tài khoản 611 - Mua hàng
Nhóm Tài khoản 62 có 4 tài khoản:
- Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Tài khoản 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp;
- Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi cơng;
- Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nhóm Tài khoản 63 có 3 tài khoản:
- Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất;
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán;
- Tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
Nhóm Tài khoản 64 có 2 tài khoản:
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng;
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí :
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí
Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là cơng việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất. Tổ chức hạch tốn q trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó
là giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc
SVTH: Phạm Văn Thái
12
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa
điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp
theo đó.
Chi phí phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên
quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động,
đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của
doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Các phương pháp tập hợp chi phí là cách thức để tính tốn xác định chi
phí sản xuất có liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ yêu
cầu tính giá thành sản phẩm. Nội dung chi phí sản xuất sẽ quy định phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất và ngược lại , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
khoa học và đúng đắn sẽ làm cho việc tập hợp chi phí sản xuất đựoc đầy đủ và
kịp thời
- Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm : phương pháp này áp dụng
ở doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt . theo
phương pháp này , các tài khoản chi phí sản xuất được mở chi tiết theo từng
loại sản phẩm.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo cơng nghệ: áp dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất theo dây chuyền công nghệ phức tạp, liên tục, sản phẩm phải trải
qua nhiều cơng đoạn chế biến, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai
đoạn công nghệ. Theo phương pháp này, các tài khoản chi phí sản xuất được mở
chi tiết theo từng giai đoạn công nghệ.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo từng đơn vị sản xuất: Đối với phương
pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất và
SVTH: Phạm Văn Thái
13
Lớp: SB15C