1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

1 Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.99 KB, 45 trang )


theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế tốn doanh nghiệp, NXB lao động

xã hội, 2007, trang 626).

Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ

tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp

(Giáo trình Kế tốn tài chính, Đại học Thương Mại, trang 291).

1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định

149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với khối lượng lớn.

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ

bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt

động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,

thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…

Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền gửi,

chênh lệch tỷ giá…

1.1.1.4 Nhóm khái niệm về chi phí

Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm

giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản

khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không

bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua

hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc

là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và

các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.

Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống,

lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q trình tiêu thụ hàng

hóa, dịch vụ.



7



Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q trình

quản lý doanh nghiệp.

Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài

chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các

khoản đầu tư...

Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện

hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.

Ngồi ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay

phát hiện ghi bổ sung .



 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm tồn bộ số thuế

thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ

hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký

hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan

khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại

Việt Nam khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh tốn bởi cơng ty liên

doanh, liên kết hay cơng ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có)

hoặc thanh tốn dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy

định của luật thuế TNDN hiện hành.

Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là

tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại (hoặc thu nhập

thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận

hoặc lỗ của một kỳ.

Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi

được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm

hiện hành.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai

tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

Tài sản thuế thu nhập hỗn lại: là thuế TNDN sẽ được hồn lại trong tương lai tính

trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang

các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển

sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.



8



1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

 Nội dung về kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp: Kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ 3 loại hoạt động khác nhau:

+ Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là phần lợi nhuận gộp mà doanh

nghiệp tạo ra từ hoạt động sản xuất sản phẩm, quá trình kinh doanh tiêu thụ hàng hoá,

lao vụ, dịch vụ.

+ Kết quả từ hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu tài chính với

chi phi tài chính. Từ các hoạt động đầu tư tài chính mà các doanh nghiệp tạo ra sau

một thời kỳ nhất định.

+ Kết quả từ các hoạt động khác (các nghiệp vụ khác): là số chênh lệch giữa thu

nhập khác và chi phí khác.

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của

kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại kết

quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động bán hàng. Trong doanh nghiệp dịch vụ kết quả

kinh doanh là kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, Trong doanh nghiệp

sản xuất kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Ngoải

ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn liên

doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này.).

 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:



 Kết quả kinh doanh trước thuế.

Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và

kết quả hoạt động khác.

+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:

Thuế tiêu thụ đặc

Doanh thu thuần

Tổng doanh thu bán

Các khoản

biệt, thuế xuất khẩu,

về bán hàng và = hàng và cung cấp - giảm

trừ thuế GTGT nộp

cung cấp dịch vụ.

dịch vụ trong kỳ

doanh thu

theo PP trực tiếp

Lợi nhuận gộp về bán

=

hàng và CCDV



Doanh thu thuần về bán

hàng và CCDV



Lợi

nhuận

Lợi

nhuận

thuần từ hoạt

gộp về bán

=

+

động

kinh

hàng và cung

doanh

cấp dịch vụ



Doanh thu

hoạt động tài chính



9



Trị giá vốn hàng bán



Chi phí

Chi phí bán

hoạt động - hàng, chi phí

tài chính

QLDN



+ Kết quả hoạt động khác

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc

doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ

phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…

Thu nhập hoạt động

khác



Chi phí hoạt động

khác



Kết quả kế tốn trước

Kết quả hoạt động kinh

=

+

thuế

doanh

 Thuế thu nhập doanh nghiệp



Kết quả hoạt động

khác



Chi phí thuế thu nhập

=

doanh nghiệp phải nộp



Thuế

suất

thuế

TNDN phải nộp



Kết quả hoạt động khác



=



Thu nhập chịu thuế

X

TNDN trong kỳ



Thu nhập chịu

Doanh thu để tính

Chi phí hợp lý

thuế

TNDN = thu nhập chịu thuế +

trong kỳ

trong kỳ

trong kỳ.



Thu nhập chịu

thuế khác trong

kỳ.



Trong đó:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng

hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh

được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính

thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của cơng ty chưa có thuế GTGT.

+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế

TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.

Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,

thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả

cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay,

chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước…

Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định thu

nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản lý

do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên mức

tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định từ

ngày 01/01/2016 đối với các doanh nghiệp là 20%.



10



 Kết quả kinh doanh sau thuế

Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi

nhuận được xác định theo công thức:

Kết quả hoạt động

Kết quả kế

Chi phí thuế Chi phí thuế

= kinh doanh trước tốn sau thuế

TNDN hiện hành (+) TNDN hỗn lại

thuế

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp

sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là cơng cụ để

điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.

Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu

thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ

của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hỗn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.

1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vơ cùng quan trọng, đòi hỏi mỗi

doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh phù hợp với tình hình

sản xuất kinh doanh của mình và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để quản lý tốt kết

quả kinh doanh đòi hỏi kế tốn phải tham gia tổ chức quản lý chặt chẽ và khoa học.

Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả, trước hết cần quản lý

tốt doanh thu và chi phí.

- Về quản lý doanh thu: đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản

ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng

cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học.

- Về quản lý chi phí: Bên cạnh việc quản lý tốt doanh thu thì quản lý chi phí

cũng là một yêu cầu hết sức quan trọng, đòi hỏi kế toán phải phản ánh đúng, đủ và kịp

thời các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp vào sổ sách, chứng từ kế tốn

tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu khơng có cơ sở.

-



Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp. Tổ chức



vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của

doanh nghiệp.

-



Sử dụng phương pháp xác định giá vốn hàng bán, tổng hợp đầy đủ chi phí bán



hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh; phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn



11



lại cuối kỳ, kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác kết

quả kinh doanh.

-



Sử dụng phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ cân



đối vốn có giữa chi phí, thu nhập, kết quả.

Tuy nhiên tùy từng điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp mà có những yêu

cầu quản lý cho phù hợp.

 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Để thực sự là cơng cụ đắc lực cho q trình quản lý, kế toán xác định kết quả

kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời,chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời

theo dõi và đơn đốc các khoản phải thu khách hàng.

- Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ, chính

xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại

hàng bán,…nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực

hiện các khoản dự tốn chi phí của doanh nghiệp.

- Phản ánh và tính tốn đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh và kiểm tra tình

hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.

- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định

kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến xác định và phân phối kết quả.

1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành

Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.

Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số

165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,

yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.

Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế tốn kết quả kinh doanh:

Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên

quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được

ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc



12



thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh

được thể hiện trên BCTC. Do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác

tình hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai.

Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ

vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc

ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh

doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế

tốn. Cơ sở kế tốn dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác

định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là

phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD

nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ

và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một

cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do khơng có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và

doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra

trong một kỳ, kế tốn theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua

các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…

Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có

liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của

kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan

đến doanh thu của kỳ gốc.

Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp

về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại

thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí

xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được

hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,

chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì

vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự

chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và

nhanh chóng hơn.

Nguyên tắc thận trọng trong kế tốn đòi hỏi:

+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng khơng lập quá lớn, làm

ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.



13



+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu

làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ khơng chính xác và trung thực.

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định

kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.

+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả

năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về

khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế tốn kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu

quả và chính xác.

Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế tốn phải mang tính bảo thủ,

có nghĩa là người kế tốn ln phải đứng về phía bảo thủ. Trên ngun tắc đó, nếu có

hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản

ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu nhập

sẽ tin cậy hơn.

Các nguyên tắc trong này giúp kế tốn phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí

đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế tốn kết quả kinh doanh

chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho cơng tác kế tốn có

sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế tốn phải thận trọng tập hợp các

chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp

thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới

có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.

Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số

149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan

đến xác định kết quả kinh doanh.

Điều kiện ghi nhận doanh thu:

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

 Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu















hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.

Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.



14



 Xác định phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn.

 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các

hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:

 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ

 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

 Thu tiền bảo hiểm bồi thường

 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xố sổ tính vào chi phí kỳ trước.

 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập

 Các khoản thu khác.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.

Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại

doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm

phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của

DN.

Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế tốn tìm

hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho

việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời

để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ

trong chuẩn mực giúp cho cơng việc kế tốn nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được

định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế tốn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được

thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh

nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương

lai.

Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC

ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế tốn hàng hóa tồn kho

vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện

được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế tốn và lập báo cáo

tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:



15



Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực

tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1

trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình qn

gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.

Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh

nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh

nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, khơng dự trữ quá nhiều

dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ q ít để đảm bảo q trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vơ cùng quan

trọng trong kế tốn kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai

lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài

sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán

tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp khơng còn chính

xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp

theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các

kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế tốn kết quả kinh doanh của cơng ty.

Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ

12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và

hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản

của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.

Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích

xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu

nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh

nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi

được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Công

thức xác định thuế TNDN hiện hành:

Thuế TNDN

hiện hành



=



Thu nhập chịu thuế

trong năm hiện hành



x



Thuế suất thuế TNDN theo quy

định hiện hành



Theo khoản 1 điều 11 của thơng tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2017 áp

dụng thuế suất 20% (không phân biệt mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).



16



Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính

trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công thức

xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả

Thuế thu nhập hoãn lại

phải trả



=



Tổng chênh lệch tạm thời

chịu thuế trong năm



Thuế suất thuế TNDN

x



theo quy định hiện

hành



Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm

phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai

khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu

hồi hay được thanh toán.

Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm

thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của

một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến

lợi nhuận kế tốn hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát

sinh giao dịch.

Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:

Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế

TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.

Cuối năm tài chính, kế tốn xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp

trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện

hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện

hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.

Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số

thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế

phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nộp.

Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí

khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí

thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán

năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà

nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh

doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.

Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như

17



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

×