1. Trang chủ >
  2. Kiến trúc - Xây dựng >
  3. Công trình giao thông, thủy lợi >

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.97 KB, 101 trang )


sở, kết cấu hạ tầng hoặc trực tiếp tạo ra các hàng hóa cơng cộng phục vụ cho xã

hội nói chung. Như vậy, đầu tư công là bộ phận không thể thiếu của hoạt động

đầu tư nói chung, là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của

quốc gia thơng qua việc phát triển các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã

hội, hỗ trợ hoạt động cho tất cả các thành phần kinh tế.

Về mặt tài chính, đầu tư cơng là một trong những chi tiêu quan trọng nhất của Chính

phủ. Đầu tư cơng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của xã hội. Tuy nhiên, ở

mỗi quốc gia, với mức độ phát triển và thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư cơng

cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có những đặc điểm riêng biệt.

Đầu tư cơng là khái niệm có thể có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo giới hạn và

góc độ tiếp cận của khái niệm. Chẳng hạn, nếu xét theo nguồn vốn đầu tư thì bất kỳ

khoản đầu tư nào, đầu tư vào đâu với mục đích gì đều là đầu tư công nếu một phần

quan trọng nguồn vốn đầu tư là của nhà nước, tức là của chung, không của riêng cá

nhân hoặc pháp nhân nào. Song nếu xét theo mục đích đầu tư thì đầu tư cơng lại được

hiểu là chỉ bao gồm đầu tư vào những chương trình, dự án phục vụ lợi ích cơng cộng,

khơng có mục đích thu lợi nhuận.

Đối với Việt Nam, sau một thời gian thực hiện đầu tư công theo cơ chế thị trường,

quan niệm về đầu tư công đã được thể chế hóa trong Luật Đầu tư cơng 2014. Theo

Điều 4, Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014: “Đầu tư

công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cầu

hạ tầng kinh tế, xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế

- xã hội”.[18]

Đầu tư công trên thực tế là một quá trình phức tạp với nhiều khâu, với sự tham gia

hoạt động của nhiều chủ thể. Do đó, để đảm bảo hiệu quả của đầu tư công, để đạt được

mục tiêu tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với

chi phí thấp nhất, rất cần có sự quản lý phù hợp, đặc biệt là từ phía Nhà nước với tư

cách là chủ thể sở hữu nguồn vốn cũng như đại diện cho lợi ích của xã hội của đầu tư

cơng.

Theo Điều 4, Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014

5



[18]: Nguồn hình thành vốn đầu tư cơng được lấy từ ngân sách, thu ngân sách bao gồm

các khoản sau: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính

phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của

Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách

nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.

Theo Điều 5, Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014

[18]: Các lĩnh vực đầu tư cơng gồm: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội; đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm,

dịch vụ cơng ích; đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác

cơng tư.

Các hình thức đầu tư cơng

Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư cơng có những hình thức đầu tư chủ yếu sau:

- Nhà nước đầu tư trực tiếp vào các chương trình, dự án xây dựng kết cầu hạ tầng kinh

tế, xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

- Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP- Public Private Partner) là đầu tư được

thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư,

doanh nghiệp bỏ vốn một phần để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,

cung cấp các dịch vụ cơng.

Có thể phân loại dự án đầu tư cơng theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Theo tính

chất đầu tư của dự án, đầu tư công phân loại thành:

- Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở

rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự

án;

- Dự án khơng có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền

sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác khơng quy

định nêu trên. [18]

6



Theo quy mô và tầm quan trọng của dự án, đầu tư công được phân loại thành 4 loại:

- Dự án quan trọng quốc gia: đối với dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập

hoặc cụm cơng trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí: Sử dụng

vốn đầu tư cơng từ 10.000 tỷ đồng trở lên; Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm

ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường như nhà máy điện hạt nhân, sử

dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên

nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu…; Di dân tái định cư từ 20.000

người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án đòi hỏi phải

áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. [18]

- Dự án nhóm A: gồm các dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các

trường hợp: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn đặc biệt

quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về

quốc phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất

bảo mật quốc gia;Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; Dự án hạ tầng khu cơng

nghiệp, khu chế xuất;

Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Giao thông, bao

gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; công nghiệp điện;

khai thác dầu khí; hóa chất, phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế

biến khoáng sản; xây dựng khu nhà ở.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Giao thơng ( trừ

các dự án nêu trong tiêu chí dự án quốc gia); thủy lợi; cấp thoát nước và cơng trình hạ

tầng kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử; hóa dược; sản xuất vật

liệu; cơng trình cơ khí (trừ các dự án đã quy định nêu trên); Bưu chính, viễn thơng.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực : Sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; hạ

tầng kỹ thuật khu đô thị mới; công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp

đã quy định nêu trên).



7



Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực: Y tế, văn hóa, giáo

dục; nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; kho tàng; du lịch, thể dục

thể thao; xây dựng dân dụng. [18]

- Dự án nhóm B: gồm các dự án có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ

đồng thuộc lĩnh vực: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường

sắt, đường quốc lộ; công nghiệp điện; khai thác dầu khí; hóa chất, phân bón, xi măng;

chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng khu nhà ở.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng thuộc lĩnh vực: Giao

thơng; thủy lợi; cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất

thiết bị thông tin, điện tử; hóa dược; sản xuất vật liệu; cơng trình cơ khí (trừ các dự án

đã quy định nêu trên); Bưu chính, viễn thơng.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng thuộc lĩnh vực : Sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên

nhiên; hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công

nghiệp đã quy định nêu trên).

Dự án có tổng mức đầu tư từ từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng: Y tế, văn hóa, giáo

dục; nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; kho tàng; du lịch, thể dục

thể thao; xây dựng dân dụng. [18]

- Dự án nhóm C: gồm các dự án có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng thuộc lĩnh vực:

Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;

cơng nghiệp điện; khai thác dầu khí; hóa chất, phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện

kim; khai thác, chế biến khống sản; xây dựng khu nhà ở.

Dự án có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng thuộc lĩnh vực: Giao thơng; thủy lợi; cấp

thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thơng tin,

điện tử; hóa dược; sản xuất vật liệu; cơng trình cơ khí (trừ các dự án đã quy định nêu

trên); Bưu chính, viễn thơng.

Dự án có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực : Sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; hạ tầng kỹ thuật

8



khu đô thị mới; công nghiệp (trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp đã quy định

nêu trên).

Dự án có tổng mức đầu tư từ dưới 45 tỷ đồng: Y tế, văn hóa, giáo dục; nghiên cứu

khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; kho tàng; du lịch, thể dục thể thao; xây

dựng dân dụng. [18]

1.2. Vai trò, đặc điểm và quản lý nhà nước về đầu tư công

1.2.1. Vai trò, đặc điểm của đầu tư đối với nền kinh tế

1.2.1.1. Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế

Một là, đầu tư là yếu tố quan trọng của tổng cầu, có tác động mạnh tới tổng cung của

nền kinh tế.

Đối với tổng cầu: đầu tư là một yếu tố quan trọng cấu thành tổng cầu, chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng cầu của nền kinh tế và tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn.

Với tổng cung chưa kịp thay đổi thì sự tăng nên của đầu tư làm tổng cầu tăng.

Đối với tổng cung: tác động của đầu tư là dài hạn. Khi thành quả của đầu tư phát huy

tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài

hạn tăng lên.

Hai là, đầu tư là yếu tố quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Điều này

được phản ánh thông qua hệ số ICOR (Incremental Capital - Output Ratio) - Hệ số gia

tăng tư bản - đầu ra.

ICOR = (K t - K t-1 ) / (Y t - Y t-1 ) (1.1)

K : vốn

Y: sản lượng

t: kỳ báo cáo

t-1 : kỳ trước

Hệ số ICOR phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế. Hệ số

ICOR thường ít có biến động lớn mà ổn định trong thời gian dài. Nếu ICOR không

đổi, mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP- Gross Domestic Product) hoàn toàn phụ



9



thuộc vào vốn đầu tư. Khi đầu tư tăng sẽ làm tăng GDP và ngược lại hay nói cách khác

tốc độ tăng trưởng tỉ lệ thuận với mức gia tăng vốn đầu tư.

Ba là, đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là công cụ thực hiện

chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu có một cơ cấu đầu tư đúng sẽ làm

chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển, chiến lược phát

triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng, tạo ra một sự cân đối trên phạm vi nền

kinh tế giữa các ngành các vùng và lãnh thổ. Đồng thời phát huy được nội lực của

vùng của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng yếu tố ngoại lực.

Bốn là, đầu tư góp phần nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ. Khoa học - cơng

nghệ có ý nghĩa quyết định năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của các

quốc gia. Có hai con đường cơ bản để có cơng nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra

cơng nghệ và nhập cơng nghệ từ nước ngồi. Dù bằng cách nào cũng cần phải có

vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ

là những phương án không khả thi. Đầu tư khoa học - công nghệ là yếu tố quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước,

góp phần ổn định xã hội, giải quyết việc làm, an sinh xã hội, mở rộng ảnh hưởng

của quốc gia.

1.2.1.2. Đặc điểm của đầu tư

Đặc điểm cơ bản của đầu tư là có quá trình chuyển hóa vốn thành các yếu tố cần thiết,

tạo ra năng lực sản xuất mới hoặc cải tạo năng lực sản xuất cũ, đảm bảo cho quá trình

phát triển sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư phải tạo ra năng lực sản xuất cao

hơn, có thể được thực hiện thơng qua nhiều nguồn vốn trong và ngồi nước, trong đó

đặc biệt phải lưu ý là nguồn vốn tích lũy trong nước của quá trình phát triển kinh tế xã hội.

1.2.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tư cơng

1.2.2.1. Vai trò của đầu tư cơng

Hoạt động đầu tư cơng của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hoá cơng có vai

trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã

hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước.

10



Ta có thể thấy trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia

vào việc cung cấp các hàng hố cơng do khó thu lợi. Những hàng hố cơng này là các

cơng trình phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như đường xá, cầu cống, trường học,

bệnh viện… Vai trò của những hàng hố cơng này là vơ cũng quan trọng vì nếu khơng

có hệ thống giao thơng thì nền kinh tế khó vận hành được, khơng có hệ thống cơng

trình trường học, bệnh viện, nhà văn hoá phục vụ phát triển con người thì u cầu phát

triển xã hội cũng khơng được đáp ứng…

Tác động của việc sản xuất những hàng hoá công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ

tiêu thông thường như đối với các hàng hoá do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà

phải thơng qua ích lợi đem lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế việc đánh

giá kết quả của đầu tư công của một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh

tế - xã hội của chính địa phương đó.

1.2.2.2. Đặc điểm của đầu tư cơng

Khác với đầu tư cho các lĩnh vực khác, đầu tư cơng vừa có những đặc điểm chung gắn

với kết cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước, vừa có những đặc điểm riêng gắn với việc

quản lý và sử dụng nguồn vốn:

Thứ nhất, lĩnh vực Đầu tư cơng từ nguồn NSNN thường khó thu hồi vốn, quy mô vốn

đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, để

phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, rất cần vốn đầu tư vào các lĩnh vực của

cơ sở hạ tầng, các cơng trình này đều cần lượng vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi

vốn dài. Do vậy, phương thức đầu tư và quản lý rất khó theo kiểu giao hẳn cho doanh

nghiệp tự hạch tốn.

Thứ hai, dự án đầu tư cơng có tầm quan trọng đối với địa phương và quốc gia, có tính

hệ thống đồng bộ cao và có tính chất liên thông, liên kết giữa các khu vực, giữa các

ngành kinh tế rất chặt chẽ. Tính đồng bộ ở đây được thể hiện không chỉ ở nội dung đồng

bộ về quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng, mà tính đồng bộ còn được thể hiện

ở cách thức tổ chức quản lý, vận hành hệ thống nhằm phát huy hiệu quả sử dụng.

Thứ ba, tuân thủ quy trình quản lý chung của nhà nước, quá trình sử dụng vốn cho đầu

tư công phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN. Nguồn vốn đầu tư

11



công từ NSNN được cấp phát trực tiếp nên trong q trình triển khai dự án đầu tư cơng

từ NSNN phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng NSNN theo

luật NSNN, từ việc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn,

phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư.

Thứ tư, quá trình thực hiện phụ thuộc lớn vào tài chính nhà nước và mục tiêu ổn định

vĩ mô. Mục tiêu của đầu tư công là đáp ứng các mục tiêu trung và dài hạn của Nhà

nước và các địa phương, nên vốn đầu tư công khi được phê duyệt phải trên cơ sở chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong

từng thời kỳ, các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Đầu tư cơng từ NSNN nói chung có vai trò hết sức quan trọng đối với tồn xã hội, đặc

biệt là đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của các nước đang phát

triển.

1.2.3. Quản lý nhà nước về đầu tư công

1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công

Quản lý nhà nước về đầu tư cơng là sự tác động có chủ đích, có tổ chức, có định

hướng của cơ quan quản lý nhà nước vào quá trình đầu tư đầu tư công bao gồm từ

khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, vận hành kết quả đầu tư, kết thúc đầu tư bằng

một hệ thống các biện pháp nhằm đạt kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã

hội cao nhất. Như vậy, bản chất của quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có

tổ chức và có mục đích bằng các điều chỉnh thông qua quyền lực nhà nước đối với các

hoạt động của q trình đầu tư cơng, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp thực

hiện nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư công, sự công bằng trong hoạt động đầu tư,

đồng thời hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của người đại

diện sở hữu nhà nước trong các hoạt động đầu tư cơng, giữ được sự kiểm tra, kiểm

sốt, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước, tránh thất

thốt, lãng phí ngân sách của nhà nước.



12



1.2.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư cơng

Đầu tư cơng là q trình phức tạp với sự tham gia hoạt động của nhiều chủ thể. Quản

lý nhà nước về đầu tư cơng có vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo hiệu quả của đầu

tư cơng, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.

Một là, quản lý nhà nước về đầu tư cơng có vai trò tạo lập môi trường, điều kiện để

các dự án đầu tư đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện

một cách thuận lợi. Nhà nước ban hành pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định để

quản lý quy trình đầu tư cơng từ khâu hình thành ý tưởng (lập kế hoạch), khâu chuẩn

bị thực hiện và đánh giá dự án đầu tư công nhằm cho các chủ thể tổ chức quản lý thực

hiện các khâu trong quy trình đầu tư được triển khai theo kế hoạch yêu cầu bền tạo

môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, bảo vệ môi trường sinh thái, áp

dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và lộ trình đầu tư với chi phí hợp lý.

Hai là, quản lý nhà nước về đầu tư cơng có vai trò đảm bảo nguồn lực và thúc đẩy sử

dụng nguồn lực của địa phương một cách có hiệu quả. Việc tổ chức quản lý vốn ngân

sách nhà nước trong các dự án đầu tư công được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị dự án,

giai đoạn thực hiện dự án, đến khi kết thúc dự án và những phát sinh khi đưa dự án vào

sử dụng nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản

lý, thúc đẩy phát triển kinh tế, chống thất thốt lãng phí. Các cơ quan nhà nước tiến

hành kiểm tra, giám sát từng bước sử dụng vốn đầu tư để đảm bảo mục tiêu sử dụng

đúng đắn và tiết kiệm các nguồn lực.

Ba là, quản lý nhà nước về đầu tư cơng góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực, quốc gia. Thông qua việc tổ chức, chỉ đạo triển khai

quá trình cấp phát vốn, quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, mục tiêu

của việc sử dụng vốn đầu tư được thực hiện trên thực tế, từ đó góp phần thực hiện mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Bốn là, quản lý nhà nước về đầu tư cơng góp phần thực hiện an sinh xã hội, ổn định

kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh, quốc phòng; góp phần chống thất thốt, lãng phí, tham

nhũng trong đầu tư công.

1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư công

Theo điều 12 Luật Đầu tư công 2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014

13



nguyên tắc quản lý đầu tư công như sau:

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển

ngành.

- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá

nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn;

bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối

nguồn lực; không để thất thốt, lãng phí.

- Bảo đảm cơng khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư cơng.

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác

cơng tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.

1.2.3.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công cấp thành phố trực thuộc tỉnh

Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công được quy định tại Điều 13 Luật đầu tư công

2014, bao gồm:

- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải

pháp, chính sách đầu tư cơng.

- Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của

pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.

- Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt

động đầu tư công.

- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư

cơng.

14



- Hợp tác quốc tế về đầu tư công.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý đầu tư công

1.3.1. Chỉ tiêu định lượng

Hiệu quả công tác quản lý đầu tư công được đánh giá thông qua kết quả tăng trưởng

kinh tế so với chi phí đầu tư bỏ ra. Căn cứ theo tài liệu “Phương pháp tính hiệu quả

vốn đầu tư” của PGS.TS.Tăng Văn Khiên và TS.Nguyễn Văn Trãi tác giả sử dụng chỉ

tiêu ICOR để tính tốn. ICOR có thể tính từ các số tương đối và tuyệt đối, tuy nhiên

tác giả xin được sử dụng phương pháp tính theo số tuyệt đối, ICOR tính theo phương

pháp này thể hiện: để tăng thêm một đơn vị GDP, đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu

đơn vị vốn đầu tư thực hiện, từ đó ta đánh giá được hiệu quả quản lý đồng vốn đầu tư

công bỏ ra.

Công thức áp dụng:

ICOR= Vốn đầu tư / Mức tăng GDP giữa năm nghiên cứu và năm trước

Cụ thể:

ICORnăm t = Đầu tưnăm t-1 / (GDPnăm t - GDPnăm t-1)

ICOR(vốn ngân sách)năm t = Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t-1 / (GDPnăm t GDPnăm t-1)

Tỉ lệ (GDP/Đầu tư)năm t = GDPnăm t / Đầu tư năm t-1

Tỉ lệ (GDP/Đầu tư từ vốn ngân sách)năm t = GDPnăm t / Đầu tư từ vốn ngân

sáchnăm t-1

Vậy để đánh giá hiệu quả công tác quản lý đầu tư công của tỉnh so với cả nước ta xét

mối tương quan giữa các chỉ tiêu trên hiệu quả càng cao khi chỉ tiêu ICOR và

ICOR(vốn ngân sách) càng thấp, và Tỉ lệ (GDP/Đầu tư) và (GDP/Đầu tư từ vốn ngân

sách) càng cao và ngược lại.

Ưu điểm: Dễ dàng tính tốn

Nhược điểm:

- Khó áp dụng để đánh giá cho công tác quản lý từng dự án riêng biệt

- Khi phân tích tác động của đầu tư cơng đối với tăng trưởng là đầu tư từ khu vực kinh

tế ngồi nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao

15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

×