Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.1 KB, 108 trang )
thời tiết, củng cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng
cải tạo nâng cao chất lượng của đất.
Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần
nhuyễn giữa sinh thái và kinh tế. Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi
trong đó có sự thay đổi về nếp nghĩ và cách làm của con người trong việc khai
thác tài nguyên, sự giám sát đầu tư, sự định hướng phát triển công nghệ và
nguyện vọng của con người trong hiện tại và tương lai.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Thị trường tiêu thụ
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác
ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì?
Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có vậy cơ sở sản xuất, kinh doanh
mới có thể thu được kết quả và HQKT cao. Như vậy trước khi quyết định sản
xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung lượng thị
trường, nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh sẽ tham gia [4].
Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi
hỏi tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và HQKT cao nhất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về
sản phẩm quả có những đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu
cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng,
chất lượng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất
khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt,
tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định, yêu cầu đó thì kết quả và HQKT
thu được sẽ rất cao.
1.3.2.2. Giá cả
Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và HQKT sản xuất cây cam Sành. Tác động của thị trường đến sản xuất
kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định đối
với các loại sản phẩm quả vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường đầu ra. Song thị trường đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết quả và
14
HQKT sản xuất cây cam Sành, đó là: giá các yếu tố đầu vào như: giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động,…có vai trò hết sức quan
trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm, là nhân tố
trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng và khối lượng
sản phẩm quả, gây tác động lớn tới kết quả và HQKT.
Trong những năm gần đây, do được đầu tư đúng mức về chất lượng
cũng như quảng bá sản phẩm. Giá bán sản phẩm cam Sành trong những năm
gần đây luôn tăng cao qua các năm. Giá cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng sản phẩm. Việc tổ chức khai thác, bảo quản, tránh hư hỏng sản
phẩm quả sau thu hoạch làm giảm phẩm chất và giá bán.
1.3.2.3. Vốn
Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trưởng kinh tế, phát
triển sản xuất nông nghiệp, trồng cây cam Sành cần lượng vốn đầu tư ban đầu
lớn hơn so với các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất
cây cam Sành có điều kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, trên cơ sở đó mới có điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao
HQKT. Phát triển sản xuất cây cam Sành ở xã Lục Sơn hiện nay chủ yếu ở
các hộ nơng dân có kinh tế giàu, khá và trung bình do vậy muốn phát triển
nhanh về diện tích, quy mơ trồng cây cam Sành đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của
Nhà nước về vốn như: cho vay với lãi suất ưu đãi, trợ giá cây giống, phân
bón..vv.Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi, giúp đỡ các hộ
nông dân sản xuất cây cam Sành khi gặp rủi ro như: thiên tai, dịch bệnh,…
1.3.2.4. Lao động
Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất. Việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là một trong những điều kiện giúp cây
cam Sành có bước phát triển mạnh. Tuy nhiên để có thể đưa khoa học kỹ
thuật vào sản xuất thì cũng cần có những lao động nắm bắt được kỹ thuật
trồng và chăm sóc cam Sành theo hướng chất lượng cao. Việc trồng và chăm
sóc cây cam Sành có u cầu kỹ thuật riêng, đòi hỏi người lao động phải có
15
trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất nhất định như: hiểu
biết về chế độ, kỹ thuật chăm sóc, bón phân hợp lý, năm nào sai quả bón phân
tăng lên, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây, phòng chống sâu bệnh hại, giữ
cho bộ rễ phát triển mạnh, bộ khung tán phát triển hợp lý, khi thu hoạch quả
không bẻ quá nhiều ảnh hưởng đến sinh lý của cây. Là loại cây trồng cạn đòi
hỏi thích nghi đất có độ màu mỡ, nhẹ xốp, tầng canh tác dầy, đất phải thoát
nước kịp thời khi sâu bệnh phát sinh nhiều, cây đến thời vụ quả dễ gây dụng
quả, tuổi thọ ngắn.
1.3.2.5. Tổ chức sản xuất và chính sách
Cây cam Sành phù hợp với phương thức sản xuất nông lâm kết hợp, đem
lại HQKT cao. Vì vậy cần phát triển mơ hình dạng kinh tế vườn đồi, vườn rừng,
theo hình thức trang trại là mơ hình thích hợp. Diện tích vườn cam Sành, lao động
và sách lược kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vườn có diện tích
lớn, phải đầu tư sức lao động nhiều, thu hoạch và tiêu thụ rải vụ. Vườn có diện
tích nhỏ, có thể xem xét sách lược đặc biệt hoá sản phẩm [16].
Quản lý chất lượng ngay từ khâu chọn giống, trồng và chăm sóc, cần
tiêu chuẩn hố sản xuất, tiêu chuẩn hố sản phẩm, quả sạch và phẩm chất cao
là yêu cầu cấp thiết của tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất [11].
Để phát triển đồng bộ bất kỳ một mặt hàng nào, cũng không thể thiếu
sự can thiệp của nhà nước. Cam Sành cũng không phải là một sản phẩm ngoại
lệ. Nếu có những ưu đãi về chính sách như cho vay vốn, hỗ trợ vốn ban đầu,
trợ giá. Chính sách đất đai, chính sách phát triển nơng nghiệp, có tác động
tích cực để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất cam Sành thì sản
phẩm sẽ có những lợi thế nhất định khi cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại. Trong trường hợp ngược lại, nếu chính sách khơng phù hợp thì sản
phẩm làm ra sẽ khó canh tranh hơn rất nhiều.
Ngồi các chính sách hỗ trợ, việc quy hoạch phát triển theo vùng cũng giúp
sản phẩm phát triển ổn định. Tránh tình trạng sản xuất tự phát khiến chất lượng sản
phẩm thấp, khơng thể kiểm sốt giá cả.
16
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống: để cam có chất lượng tốt thì cân phải chọn nguồn giống có chất
lượng tốt, năng suất cao, ổn định và sạch bệnh. Cây để khai thác mắt ghép phải
được trồng bằng giống đã chọn lọc từ những cây cam ưu tú tại địa phương có năng
suất cao, phẩm chất tốt…
- Thời vụ trồng cây: được trồng vào hai vụ trong năm vụ xuân trồng tháng
2, tháng 3 và đầu tháng 4, vụ thu trồng tháng 8, tháng 9, tháng 10. Nhưng có điều
kiện chuẩn bị đầy đủ về giống, vật tư, phân bón thì nên trồng cây vào vụ xn hơn
vì cây nhanh bén rễ và ra mầm, cây đạt tỷ lệ sống cao hơn.
- Chăm sóc: tuỳ thuộc vào các loại đất đai, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng
mà bón lượng phân thích hợp. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân có thể
bón qua lá, một số chế phẩm đậu quả làm kích thích tăng tỷ lệ đậu hoa, quả, tăng
năng suất cây trồng. Tỉa cành, tạo hình là biện pháp giúp cho cây có được bộ khung
cân đối, tán cây thoáng tăng khả năng quang hợp, chống chịu được với điều kiện tự
nhiên như: gió, bão, giảm bớt sâu bệnh trú ngụ phát triển. Cây nhanh ra hoa kết quả,
tập trung dinh dưỡng cho cây, tạo cho cây có năng suất cao, ổn định.
- Phòng trừ sâu bệnh: cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Khi phát hiện
các loại sâu bệnh thì cần xem xét kỹ lưỡng để chọn loại thuốc sâu cho phù hợp và
phun đúng liều lượng, không ảnh hưởng đến chất lượng quả khi thu hoạch.
- Thu hoạch và bảo quản: đối với cam Sành cần thu hoạch kịp thời để không
gây ảnh hưởng đến phẩm chất quả, không nên thu hoạch quá sớm hoặc quá muộn,
trước khi thu hoạch cần ước lượng sản lượng thu được để có kế hoạch thu hái, vận
chuyển và tiêu thụ. Cần dùng kéo cắt cuống quả khi thu hoạch tránh sát vỏ, gẫy
cành, rụng lá. Phân cấp quả trước khi vận chuyển, cất giữ, ẩm độ phải thích hợp
(70% - 80%), nhiệt độ thích hợp (10- 13oC) thống mát.
- Đổi mới cơng nghệ sản xuất: đổi mới cơng nghệ là cải tiến trình độ kiến
thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn
với một số lượng đầu vào như trước hoặc có thể làm ra một lượng sản phẩm như cũ
với khối lượng đầu vào ít hơn [9].
17
18
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Lục Sơn
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Xã Lục Sơn là xã miền núi nằm ở phía Đơng huyện Lục Nam và
Đông Nam tỉnh Bắc Giang cách trung tâm huyện khoảng 40 km xã có 17
thơn, dân số 7.232 người tû lƯ hé nghÌo cđa x· chiÕm 37, 56%, hé
cËn nghÌo chiÕm 22,87%.
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 9.668,08ha, trong đó: diện tích đất
lâm nghiệp 8.182,58ha; đất nông nghiệp 9,094,66ha; đất phi nông nghiệp và
đất khác 573,42ha.
- Về địa giới:
+ Phía Đơng giáp huyện Sơn Động;
+ Phía Tây giáp xã Trường Sơn, huyện Lục Nam.
+ Phía Nam giáp huyện Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh;
+ Phía Bắc giáp xã Bình Sơn, huyện Lục Nam;
+ Xã có tuyến đường 293 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế, giao lưu văn hóa với các địa phương trong và ngồi tỉnh.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
- Về địa hình: Địa hình của xã nằm trên vùng núi, nhiều dốc và bị chia
cắt bời nhiều khe suối, song mặt bằng sản xuất nơng nghiệp có diện tích nhỏ
và địa hình dạng bán sơn địa có hướng dốc chính theo hướng Đơng Bắc - Tây
Nam , cụ thể:
+ Phía Tây và phía Nam của xã có địa hình tương đối bằng phẳng, có
độ dốc trung bình <0,007% phù hợp với việc cấy lúa và các cây cơng nghiệp
ngắn ngày.
19
+ Phía Đơng và phía Bắc là vùng gò đồi có độ dốc biến thiên trong
khoảng từ 04 - 10% phù hợp cho trồng cây lâu năm, các loại cây ăn quả và
cây lâm nghiệp.
- Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4
mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 38 oC (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp
nhất khoảng 5 - 8oC (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 1.800 mm.
2.1.2. Tài nguyên
2.1.2.1. Đất đai
- Diện tích đất tự nhiên của xã: 9.668,08ha, trong đó:
+ Diện tích đất nơng nghiệp: 9.094,66ha, gồm: đất sản xuất nông
nghiệp 357,62ha; đất lâm nghiệp 8.182,58ha; đất nuôi trồng thủy sản 5,0ha.
+ Đất phi nông nghiệp 342,18ha, gồm: đất ở 86,44ha; đất chuyên dùng
246,21 ha; đất tôn giáo tín ngưỡng 4,6ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 4,93ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 143,97ha.
+ Đất chưa sử dụng 87,27ha.
- Mật độ dân số 76 người/km2.
2.1.2.2. Tài nguyên rừng
- Diện tích rừng phân theo loại rừng là: 7.792,38 ha; trong đó: Rừng tự
nhiên SX 6.077,95 ha; rừng trồng 1.714,43 ha.
- Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ha, trong đó: Tổ chức kinh tế
(Cơng ty lâm nghiệp) 1.980 ha; Bảo tồn Tây Tử 2351 ha. Hộ gia đình cá nhân
quản lý 3.461,38 ha.
2.1.2.3. Mặt nước
- Tài ngun nước: Nguồn nước ngầm tuy chưa được tính tốn cụ thể
nhưng qua thăm dò và qua thực tế xử dụng của nhân dân cho thấy mực nước
ngầm có độ sâu từ 5- 20m, chất lượng nước tốt, mặt khác hệ thống ao hồ, đập
dâng nằm rải rác và hệ thống khe suối trong xã đảm bảo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
20