Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.54 KB, 39 trang )
6
nhưng có khả năng hồi phục, khơng làm ảnh hưởng đến tính chất trong suốt
của giác mạc.
- Màng Bowman: màng Bowman là một màng trong suốt, đồng nhất,
khơng có tế bào, dày từ 10 – 13 μm. Khi màng bị tổn thương, các tế bào xơ sẽ
xâm nhập nên tổn thương dù hồi phục vẫn để lại sẹo làm đục giác mạc.
- Nhu mô: nhu mô là lớp dày nhất, chiếm 9/10 chiều dày giác mạc. Cấu
tạo nhu mô gồm: các sợi tạo keo (collagen), các sợi đàn hồi và các tế bào.
Tính chất trong suốt của lớp nhu mơ giác mạc được đảm bảo là do:
+ Các sợi collagen có kích thước đồng đều và sắp xếp song song.
+ Chỉ số khúc xạ của các sợi collagen cao hơn chỉ số khúc xạ của môi trường.
+ Khoảng cách giữa các sợi collagen nhỏ hơn chiều dài của bước sóng
ánh sáng.
Các tổn thương của giác mạc đến lớp nhu mô khi hồi phục khơng đảm
bảo được cấu trúc bình thường của các sợi collagen và để lại sẹo vĩnh viễn.
- Màng Descemet: màng Descemet gồm các sợi collagen dạng lưới.
Màng chỉ dày 6 μm nhưng rất dai và có tính đàn hồi cao, có thể bảo vệ nhãn
cầu cả khi giác mạc bị hoại tử hết nhu mô.
- Lớp nội mô: nội mô gồm một lớp tế bào bao phủ mặt sau của giác mạc.
Các tế bào có hình sáu cạnh xếp sát nhau ở mặt trong của màng Descemet.
Nội mơ có vai trò quan trọng trong điều hòa thẩm thấu nước vào giác mạc,
đảm bảo tính trong suốt của giác mạc.
1.1.3. Sinh lý
Về sinh lý, giác mạc có hai chức năng cơ bản
Chức năng quang học: vùng giác mạc được sử dụng với chức năng nhìn
nằm ở trung tâm với đường kính khoảng 4 mm. Cơng suất hội tụ của giác mạc
là 43D đến 45D. Tổn thương vùng này đe dọa chức năng thị giác.
7
Chức năng bảo vệ: cùng với củng mạc giữ cho nhãn cầu hình dạng ổn
định, chống các tác nhân gây hại cho mắt.
- Dinh dưỡng giác mạc: Chủ yếu dựa vào thẩm thấu từ 3 nguồn: hệ thống
mạch máu vùng rìa, thủy dịch, nước mắt.
- Thần kinh giác mạc: Các dây thần kinh mi (nhánh thần kinh V1) chi
phối cảm giác giác mạc. Do sự phân bố của các sợi thần kinh, tổn thương giác
mạc càng nơng thì các triệu chứng chủ quan của bệnh nhân càng nặng.
1.2. Bệnh thối hóa giác mạc giải băng
Bệnh lý giác mạc dải băng (band keratopathy) là một dạng thối hóa
giác mạc khơng liên quan đến tuổi, biểu hiện bởi sự phát triển từ từ của tổn
thương đục màu trắng xám trên giác mạc nông. Bệnh đặc trưng bởi lắng đọng
của muối calcium dưới biểu mô, màng Bowman và nhu mơ trước.[2]
1.2.1. Yếu tố nguy cơ
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh lý thối hóa giác mạc giải băng, trong
đó thường gặp nhất là viêm mạn tính tại mắt, tăng calci huyết, bệnh tồn thân,
hóa chất, các loại thuốc tra mắt kéo dài.
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng.
1.2.2.1. Tác nhân gây bệnh.
- Viêm màng bồ đào mạn tính, hay gặp nhất là ở trẻ em vị thành niên đặc
biệt kèm theo viêm khớp vô căn, dầu nội nhãn, Glaucoma kéo dài tăng nhãn
áp lâu năm, phù giác mạc kéo dài, teo nhãn cầu, viêm giác mạc mạn tính do
tia tử ngoại, viêm giác mạc mô kẽ, bệnh giác mạc do hở mi, hội chứng phơi
nhiễm mắt và giác mạc khơ bỏng hóa học, mắt sau nhiều cuộc phẫu thuật.
- Tăng calci huyết do cường tuyến cận giáp, suy thận, quá liều Vitamine
D, sarcoidose., nhiều u tủy, ung thư biểu mơ di căn đến xương, Paget,
hypophosphattasia [2].
- Bệnh tồn thân: Bệnh lupus, bệnh xơ hóa củ; hoặc tăng phosphore máu
suy thận, giảm hoạt động phosphatasia, bệnh vảy cá, Gout [2].
8
- Ngồi ra, một số thuốc nhỏ tại chỗ có chứa phosphate kéo dài, quá
mức cũng góp phần trong quá trình này khi nồng độ pH bề mặt cao hơn mức
giới hạn sinh lý làm giảm tính tính hòa tan của thuốc dễ dẫn đến sự lắng đọng.
(Các thuốc corticoid có gốc phosphate, pilocarpine với chất bảo quản có thành
phần thủy ngân) [20]dầu silicone...; những hóa chất bay hơi (thủy ngân, calci
dicromate ).
1.2.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
Bệnh nhân sau khi bị bệnh thường có cảm giác đau nhức mắt, kích thích
chói, cộm, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ hoặc mất hẳn thị lực.
Tồn thân có thể sốt nhẹ, kém ăn, kém ngủ (nếu kèm theo các bệnh lý
mạn tính tồn thân hoặc tại mắt).
Dấu hiệu thực thể.
- Tổn thương bắt đầu từ giác mạc cạnh rìa vùng khe mi, thường ở phía
trong, với đám lắng đọng calci dưới biểu mơ có ranh giới sắc nét phía bờ sát
vùng rìa. Dần dần đám calci hoá tiến sâu vào giác mạc tạo thành dải băng vắt
ngang trung tâm giác mạc, giữa đám vơi hố trắng hình thành những lỗ hổng
nhỏ trong suốt hoặc đơi khi tạo khe nứt.
- Muộn hơn trên bề mặt đám thoái hóa sẽ hình thành những nốt hạt nổi
gồ lên mảng thối hóa giác mạc gồ ghề, mặt giác mạc có thể thơ ráp và có
vùng tróc biểu mơ
- Đục giác mạc từ độ I đến độ V, phần còn lại trong suốt. tổn thương
nông hoặc sâu ngay dưới lớp biểu mô và nhu mô giác mạc.
Kèm theo dấu hiệu của các bệnh mắt mạn tính (viêm màng bồ đào,dầu
silicol,…đồng tử có thể méo, dính….).
Một số thể lâm sàng.
Dựa trên mức độ phá hủy màng tế bào và sự xâm nhập của tầng hầm,
bệnh thối hóa giác mạc giải băng có thể được chia thành hai phân nhóm [18].
9
- Tổn thương bề ngoài bao gồm sự tham gia lớp biểu mô giác mạc. canxi
chỉ nằm rải rác trong biểu mô và màng nền vẫn được giữ nguyên vẹn,
- Tổn thương sâu nơi canxi nằm dưới lớp Bowman, và thậm chí liên
quan đến lớp stromal, mảng bám canxi xâm nhập vào nền trước phía trước
màng của Bowman và màng nền bị phá hủy,
1.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng.
1.2.3.1. Xét nghiệm sinh hóa.
Nồng độ Ca và Phosphore máu tăng hoặc bình thường.
1.2.3.2. Xét nghiệm tế bào học
Vị trí lấy bệnh phẩm ở tổn thương lắng đọng calci,
1.2.3.3. Xét nghiệm khác.
Đo biểu đồ giác mạc, siêu âm mắt,…
1.2.4. Các phương pháp điều trị thối hóa giác mạc giải băng.
Thối hóa giác mạc dải băng được điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật vì
điều trị thuốc khơng hiệu quả.
Mục đích chính của phẫu thuật là loại bỏ lớp mờ đục trên giác mạc để trả
lại sự trong suốt của giác mạc giải phóng trục thị giác.
1.2.4.1. Điều trị nội khoa.
Nguyên tắc điều trị:
Điều trị nguyên nhân:
Điều trị triệu chứng: Chống viêm, chống dính mống mắt,…
Tăng cường dinh dưỡng giác mạc giúp cho quá trình hàn gắn tổn
thương giác mạc.
* Điều trị nguyên nhân
- Điều trị bệnh mạn tính tại mắt kèm theo
- Điều trị bệnh lý toàn thân kèm theo
* Điều trị triệu chứng
10
- Phòng chống dính đồng tử vào mặt trước thủy tinh thể: nhỏ mắt dung
dịch Atropin 0,5% → 4% ngày 2 lần.
- Dinh dưỡng giác mạc: bổ sung các vitamin A, C, B2 theo đường tra
mắt hoặc đường uống nếu cần.
- Dùng các thuốc hạ nhãn áp khi có dấu hiệu tăng nhãn áp
1.2.4.2. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật gọt giác mạc
Thường được chỉ định trong những trường hợp giảm thị lực và các triệu
chứng kích thích mắt mạn tính.
* Phương pháp cạo giác mạc bằng tay kết hợp với hóa chất ethylenediaminetetraacetic
acid (EDTA).
Điều trị chelation EDTA là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất
trong bệnh thoái hóa giác mạc giải băng.
Phương Pháp phẫu thuật:
Gây tê tại chỗ, vành mi bộc lộ vùng tổn thương dùng một lưỡi dao hoặc
một miếng bọt biển cạo giác mạc vùng tổn thương dùng ADTA(0,05mol/l) áp
vào vùng tổn thương vừa cạo phản ứng hóa học xảy ra (5 đến 30 phút tùy
thuộc mức độ tổn thương) sau đó dùng cùn bóc tách bằng bọt biển xenlulo
hoặc cạo nhẹ nhàng bằng lưỡi dao. Việc điều trị bằng phương pháp này ban
đầu có hiệu quả nhưng hay bị tái phát
Ưu điểm: Dễ làm, chi phí thấp
Nhược điểm: Dễ tái phát, bề mặt tổn thương sau điều trị không được
nhẵn mịn, phẫu thuật kéo dài, gây đau.
* Phẫu thuật cắt gọt cơ học / phẫu thuật cắt (keratectomy)
Việc loại bỏ cơ học các lắng đọng canxi vẫn là mục đích chính của việc
điều trị ở các nước đang phát triển.
Trong trường hợp mảng bám canxi dày, dùng lưỡi dao có thể được thực
hiện. Quy trình này thường được thực hiện dưới gây tê tại chỗ trong phòng
11
mổ. Canxi bề mặt được cạo khỏi bề mặt giác mạc với không. 15 lưỡi dao cho
đến khi giác mạc trong hơn và quan sát rõ hơn.
- Ưu điểm: Phẫu thuật dễ làm và chi phí thấp.
- Nhược điểm: Khó kiểm sốt độ sâu và diện tích cần xử lý lên bề mặt
nhu mô giác mạc sau khi cạo thường gồ ghề không được đều đặn, láng mịn,
* Phẫu thuật gọt giác mạc bằng laser (Excimer laser phototherapeutic
keratectomy (PTK):
- Thay vì dùng lưỡi dao thì phương pháp này sử dụng năng lượng laser
để loại bỏ canxi lắng đọng.
- Phototherapeutic keratectomy (PTK) đã được tìm thấy là một điều trị hiệu
quả cho một loạt các rối loạn giác mạc bề ngồi [37]. Excimer ablation cho phép
loại bỏ mơ chính xác trên các khu vực rộng của giác mạc mà không gây chấn
thương mô lân cận, lý tưởng dẫn đến các khu vực giảm phát trơn tru. độ sâu và
diện tích cắt bỏ bằng PTK được kiểm sốt một cách dễ dàng. Việc làm mịn và
trơn láng bề mặt mắt sau khi PTK có thể làm tăng sự ổn định màng nước mắt có
thể thơng qua sản xuất chất nhầy tốt hơn bởi biểu mô khỏe mạnh hơn
- Ưu điểm: Độ sâu và diện tích cắt bỏ bằng PTK được kiểm sốt một
cách dễ dàng, chính xác, bề mặt tổn thương giác mạc sau điều trị trơn láng,
mịn màng tăng sự ổn định màng nước mắt - ít tái phát, nếu kết hợpcó thể cải
thiện khúc xạ.
- Nhược điểm: Cắt bỏ PTK là nó khơng phân biệt giữa các bất thường,
chẳng hạn như canxi và chất nền bình thường. Nếu lắng đọng canxi không
đồng đều, điều trị bằng laser excimer có thể dẫn đến một bề mặt rất bất
thường. Vì vậy, điều quan trọng là để bảo vệ giác mạc lành mạnh của laser và
điền vào các bất thường với các chất che mặt, chẳng hạn như giải pháp muối
cân bằng (BSS), tránh tình trạng này và chi phí điều trị khá cao.
* Phẫu thuật ghép màng ối.
- Ghép màng ối đơn thuần.
12
Ghép màng ối (AMT) đã được sử dụng trong một vài báo cáo để quản lý
các trường hợp mắc bệnh thối hóa giác mạc. Việc sử dụng AMT trong tái tạo
bề mặt mắt là rất nổi tiếng. Lý do đằng sau việc sử dụng AMT trong điều trị
bệnh thối hóa giác mạc giải băng là nó tạo điều kiện cho việc chữa lành và
cung cấp sự ổn định lâu dài cho biểu mô giác mạc. Hơn nữa, chất ức chế
protease trong màng ối có thể ức chế neovascularization bề mặt tiềm năng.
Các tác giả kết luận rằng AMT đại diện cho một phương pháp an toàn và hiệu
quả để khôi phục biểu mô giác mạc ổn định trong mắt sau khi loại bỏ phẫu
thuật ban đầu của bệnh thối hóa giác mạc giải băng có ngun nhân tại mắt
AMT tạo điều kiện chữa lành vết thương, ổn định bề mặt mắt, và tăng
cường biểu mô giác mạc tái biểu mô trong khi hoạt động như một băng tạm
thời để bảo vệ bề mặt giác mạc và giảm đau
- Phối hợp ghép màng ối sau cạo giác mạc bằng tay kết hợp với hóa chất
ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA).
Các phương pháp điều trị thông thường chỉ tập trung vào việc loại bỏ
canxi lắng đọng bằng phương pháp keratectomy bề mặt, điều trị bằng
ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA), hoặc phẫu thuật cắt laze bằng laser
excimer (PTK) (5-10).
Mục đích của các phương pháp điều trị này là loại bỏ sự co bóp canxi
trong lớp biểu mô. Những phương pháp điều trị thông thường này không thể
loại bỏ hồn tồn mảng bám canxi nằm sâu. Vì vậy, các phương pháp điều trị
mới phải được phát triển để loại bỏ hoàn toàn canxi bị ảnh hưởng sâu mà
khơng có bất kỳ di chứng nào và khơng cho phép tái phát.
- Phối hợp ghép màng ối với phototherapeutic keratectomy (PTK) và
(EDTA chelation).
Phương pháp kết hợp
giữa EDTA chelation và phototherapeutic
keratectomy được theo sau bởi ghép màng ối bằng keo fibrin. Cải thiện triệu
chứng đã được ghi nhận trong mọi trường hợp. Khơng có biến chứng trong
phẫu thuật hoặc tái phát qua lần theo dõi cuối cùng.
13
Thường áp dụng cho những mắt tổn thương thối hóa giác mạc giải băng
sâu, dầy.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân được
điều trị thối hóa giác mạc giải băng tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong thời
gian từ 01/08/2018 đến 31/08/2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đốn và điều trị thối hóa
giác mạc giải băng với các tiêu chuẩn chẩn đoán sau:
+ Dựa vào các triệu chứng lâm sàng của từng loại nguyên nhân gây bệnh.
+ Dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng: xét nghiệm hóa sinh, chất gọt giác
mạc tương ứng.
- Hồ sơ bệnh án đầy đủ các thông tin để khai thác trong nghiên cứu.
- Nếu một bệnh nhân có nhiều hơn một bệnh án trong q trình điều trị
thì các thơng tin khai thác được dựa vào tất cả các bệnh án đó.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tơi khơng chọn vào nhóm nghiên cứu những trường hợp có hồ sơ
bệnh án khơng đầy đủ các thông tin phục vụ trong nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
+ Bệnh nhân trong nghiên cứu được theo dõi đánh giá tại các thời điểm
đến khám nhập viện, sau điều trị 1 tuần, 1tháng, 3 tháng.
14
+ Các thông tin được ghi chép vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Bệnh nhân được khám và điều trị tại khoa Kết giác mạc
Bệnh viện mắt Trung ương.
- Thời gian thu thập số liệu từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 8 năm 2019
2.2.3. Mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu.
- Cỡ mẫu được lấy bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện không xác suất
- Cách chọn mẫu: bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được chọn liên
tục từ tháng 8/2018 – 8/2019.
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu
- Được đo thị lực khơng kính và có kính,
- Bảng thị lực Snellen
- Bộ đo nhãn áp Maclakov
- Thuốc tê Dicain 2%
- Đo bề dày giác mạc,
- Chụp bản đồ giác mạc bằng máy Orbscan II
- Kính volk
- Khám mắt tồn diện bằng sinh hiển
- Máy chụp ảnh
- Tất cả các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đốn xác định thối
hóa giác mạc giải băng điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong năm
2018-2019
- Phiếu ghi nhận số liệu của từng hồ sơ nghiên cứu.
- Phần mềm xử lý số liệu.