Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 35 trang )
Tương tác bổ trợ
•
Là kiểu tác động qua lại của hai hay nhiều gen thuộc những locut
khác nhau (không alen).
•
Làm xuất hiện 1 tính trạng mới.
•
Ví dụ: Sự di truyền hình dạng quả bí ngô
-Gen A và B cùng qui định hình dạng quả
tròn.
-Gen A và B tương tác hổ trợ nhau qui đinh hình dạng quả dẹt
-Gen a và b qui đinh hình dạng quả dài
PTC :
(AAbb)
(aaBB)
F1 :
(AaBb)
F2 :
(A_B_)
(A_bb; aaB_)
(aabb)
Tương tác cộng gộp
•
Là kiểu tác động của nhiều gen không alen
•
Trong đó mỗi gen đóng góp một phần như nhau vào sự phát triển
của tính trạng.
Ví dụ: Sự di truyền màu sắc hạt lúa mì.
- Có nhiều cặp gen cùng qui định màu sắc
- Các alen đồng hợp lặn cho màu trắng.
- Có nhiều gen trội thì màu sắc càng đậm.
PTC :
F1 :
(aabb)
(AABB)
(AaBb)
F2 :
15/16 hạt đo
1/16 h/trắng
Tương tác át chế:
•
Là sự tương tác giữa hai gen không alen, trong đó một trong hai
gen làm thay đổi sự biểu hiện kiểu hình của gen kia.
B không qui địnhmàu sắc nhưng có khả năng át chế sự
biểu hiện của gen A và a
Hình 5.5 Tương tác át chế
Ức chế trôôi tạo ra tỷ lê ô kiểu hình 12:3:1 (a) và tỷ lê ô 13:3 (b)
b.Gen đa hiệu
Là kiểu tác đôông của 1 gen gây ảnh
hưởng tới hàng loạt các tính trạng của cơ
thể tới hàng loạt các tính trạng của cơ thể.
Ví dụ:
Ở người bị bệnh hồng cầu hình liềm,một khiếm
khuyết trong phân tử hemoglobin mang oxy
gây thiếu máu, giảm chức năng tim và
thận,lách to,tế bào máu đỏ uốn cong và
dính nhau.
3. Liên kết gen
Các gen có thể liên kết với nhau trên NST
thường hay NST giới tính. Các gen liên kết
trên NST thường thì có 2 loại: liên kết hoàn
toàn và liên kết không hoàn toàn (hoán vị
gen).