1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

I. Sự hình thành, tồn tại và phát triển của các DNVVN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.46 KB, 39 trang )


Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



ngời quản lý công việc của mình, của gia đình mình, vừa là ngời trực tiếp

mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá

thể, doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ.

Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng

thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình vào một lĩnh vực nào đấy

phù hợp với sức học, trình độ chuyên môn và nguồn lực của mình bỏ ra trong

đó có nghề kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ tri

thức nhất định, học tập, tiếp thu đợc trong các trờng chuyên nghuệp bắt đầu

khởi nghiệp công nghiệp kinh doanh của mình. Phần lớ những ngời này đều

thành lập doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự sản xuất kinh doanh tự điều

hành mọi hoạt động. Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may,

gặp thời cơ và bất chấp lấy những cơ hội, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo

léo điều hành và tổ chức sắp xếp công việc, cần cù, chịu khó tiết kiệm đặc biệt

là nhờ tài ba, năng lực quản lý tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tốt nên

đã thành công và đạt đợc nhiều thành đạt, chính nhờ sự thành công này mà họ

ngày càng quan tâm tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, kinh nghiệm nên họ

đã thờng xuyên mở rộng quy mô sản xuất, quy mô kinh doanh với số lợng

ngày càng nhiều, chất lợng ngày càng đợc nâng cao đến một giai đoạn nào đó,

lực lợng lao động của gia đình không thể đảm đơng các công việc mà họ

không thể làm đợc và họ đã trở thành những ông chủ kinh doanh thực thụ. Ngợc lại, một bộ phận lớn ngời sản xuất hàng hoá khác hoặc không do gặp vận

may trong sản xuất kinh doanh và đời sống hoặc do kém cỏi không biết chớp

thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và

điều hành công việc hoặc thiếu cần cù, chiụ khó, nhng lại hoang phí trong chi

tiêu, đã không tích luỹ đợc của cải, tiền bạc đã dẫn đến thua lỗ triền miên,

buộc phải bán t liệu sản xuất của mình cho ngời khác và trở thành ngời đi làm

thuê cho ngời khác. Nhng trong giai đoạn đầu, các ông chủ kinh doanh và

những ngời thợ cùng trực tiếp lao động với nhau và những ngời thợ làm thuê

thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, có quan hệ quen biết với

ông chủ. Về sau các ông chủ mở rộng ra đến những ngời hàng xứ và ở xa đến.

Các doanh nghiệp này chính là các DNVVN.

Trong quá trình sản xuất và kinh doanh của mình, các ông chủ thành đạt

đã phát triển doanh nghiệp của mình bằng cách mở rộng quy mô sản xuất kinh

doanh và nh vậy nhu cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Nh cầu về vốn ngày

càng tăng, nhằm nâng cao công suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh đã thôi

thúc các nhà doanh nghiệp hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



nghiệp liên doanh, các công ty cổ phần. Họ huy động nguồn vốn bằng cách

phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu dài hạn để vay vốn của dân.

Bằng các hình thức liên kết ngang dọc hoặc hôn hợp, nhiều tập đoàn kinh

tế lớn đợc hình thành và phát triển chi phối rất lớn đến nền kinh tế quốc dân.

Nền kinh tế quốc dân của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp

lớn, bớc tạo thành phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành từ các

DNVVN là thông qua việc liên kết của các DNVVN với nhau. Quy luật đi từ

bé đến lớn là con đờng tất yếu về sự phát triển bền vững mang tính chất phổ

biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. DNVVN có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phát triển kinh tế của một đất

nớc. Đồng thời, sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp

làm cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo

nên tính đa dạng, phong phú linh hoạt, vừa đáp ứng xu hớng phát triển đi lên

lẫn những biến đổi nhanh chóng của thị trờng trong điều kiện của cuộc cách

mạng- khoa học - công nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của nền

kinh tế. Vì vậy, công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc không thể

không có các doanh nghiệp với quy mô lớn, vốn nhiều, kỷ luật trên thị trờng

quốc tế. Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết, chúng ta

còn phải thực hiện những biện pháp để tăng cờng khả năng tích tụ, tập trung

vốn của các DNVVN tạo điều kiện cho chúng có thể nhanh chóng vơn lên trở

thành những doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp

trong từng ngành, trong từng lĩnh vực cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế, trong

đó nhấn mạnh đến phát triển các DNVVN là phù hợp với xu thế chung và phù

hợp với điều kiện xuất phát triển về kinh tế - xã hội ở nớc ta hiện nay.

Trong tơng lai, DNVVN sẽ phát triển rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ

cho các khu công nghiệp tập trung. DNVVN sẽ là cầu nối giữa công nghiệp

với nông thôn, nông nghiệp sản xuất với tiêu dùng theo xu hớng xã hội. Nền

kinh tế cùng một lúc sẽ phát triển theo hai hớng : Âu hoá và tập đoàn hoá hai

xu hớng đó không biệt lập mà sâu chuỗi, hợp tác thành một hệ thống mà

DNVVN là hạ tầng cơ sở trong cấu trúc nền sản xuất xã hội. Sự co giãn và

chuyển động xen kẽ của các DNVVN và doanh nghiệp lớn là biện pháp cả cho

sự trì trệ lẫn sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.

Chính vì vậy, DNVVN là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát

triển hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản

xuất nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà đất nớc đã

chọn.



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



2.Vị trí và vai trò của các DNVVN đối với sự phát triển kinh tế xã

hội ở nớc ta.

Bất cứ một nền kinh tế nào, dù là ở những nớc có nền kinh tế phát triển,

đều có các DNVVN và các DNVVN này đóng một vai trò hết sức quan trọng

trong nền kinh tế quốc dân. ở hầu hết các quốc gia, số lợng các DNVVN

chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp và tạo công ăn việc làm cho trên

50% lực lợng lao động của mỗi quốc gia : Canada 42%, Đức : 50%, Pháp :

47% Các DNVVN cũng đóng góp từ 1/4 đến 1/3 giá trị GDP hàng năm.

Để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các DNVVN, chúng ta xem tỷ

trọng lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở các nớc.

Tên nớc

Tỷ trọng DNVVN trong Tỷ trọng lao động làm

tổng số doanh nghiệp

việc trong các DNVVN

Đài Loan

97%

70%

Hồng Kông

98%

62%

Hàn Quốc

98%

66%

Xingapo

97%

70%

Nhật Bản

98%

76%

Mỹ

98%

70%

Từng tại khu vực Châu á Thái Bình Dơng thì các DNVVN đóng gó từ

30% đến 60% GDI, trên 30% giá trị hàng xuất khẩu và sử dụng từ 40% đến

78% lực lợng lao động. ở hầu hết các nớc trên thế giới, khu vực DNVVN đợc

đánh giá là những hạt nhân của những hoạt động công nghiệp có tính chất

đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong một cơ cấu năng động : Trờng hợp

điển hìnhnh bangladét : Với 109 triệu dân, 90% dân số sống ở nông thôn, nên

công nghiệp nớc này chủ yếu là khu vực công nghiệp nhỏ truyền thống. Kế

hoạch 5 năm 1980 - 1985 nhấn mạnh đến yêu cầu phát triển công nghiệp hoá

nông thôn, thực hiện chơng trình này cơ sở hạ tầng đợc cải thiện. Một uỷ ban

gọi là ủy ban phát triển công nghiệp nhỏ thuộc Bộ công nghiệp đợc thành lập

để chăm lo sự phát triển của DNVVN. Bên cạnh đó, Chính phủ Banglađét cho

phép thành lập hội giúp đỡ phát triển sản xuất nhỏ (MIDAS). Từ năm 1982 1991 MIDAS cho vay gần 8 triệu USD, mức cho vay trung bình là 80.000USD

- MIDAS giúp đỡ doanh nghiệp nhỏ thu hút lao động, tạo việc làm mới trong

ngành nghề là 1000USD. MIDAS còn tài trợ cho chơng trình đào tạo chủ

doanh nghiệp, thực hiện t vấn, dịch vụ mở rộng khối hợp đồng phụ giữa doanh

nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy, Bănglađét đã tận dụng đợc

lực thế và vị trí của các DNVVN, các DNVVN phát triển ngày càng mạnh.

Đối với Việt Nam là quốc gia nghèo, lạc hậu, gần 80% dân số và khoảng

70% số lao động sống ở nông thôn, lạc chủ yế sống bằng nghề nông, lao động



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



nhàn rỗi và chủ thừa nhiều, lại đang trong quá trình công nghiệp hoá, thì phát

huy tiềm lực của các DNVVN đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc

phát triển kinh tế - xã hội đóng góp vào tổng sản phẩm xaz hội, tạo công ăn

việc làm và thu nhập cho ngời lao động, cân đối cơ cấu công nghiệp. DNVVN

ở Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 90% trong tổng số các loại hình doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đóng góp khoảng 25% GDP, giải quyết

việc làm cho gần 8 triệu lao động, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động phi

nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% học lợng lao động trong cả nớc, đóng

góp 32% giá trị tổng sản lợng công nghiệp. Hơn thế nữa, mỗi DN đợc xem là

những tế bào cơ bản của nền kinh tế quốc gia. Trong đó các DNVVN đợc xem

nh là những các rễ nhỏ nám vào đất giúp thân cây đứng vững hơn. Đất nớc

đang phát triển, với nguồn lực hạn chế nhng chúng ta lại có lợi thế của ngời

đi sau trong việc phát triển loại hình DNVVN, nó còn đảm bảo cho sự phát

triển bền vững của nền kinh tế mà lại không phụ thuộc vào bên ngoài.

+ Giữa DNVVN và các doanh nghiệp lớn có mối quan hệ gồm hai mối

quan hệ chủ yếu :

Thứ nhất, mối quan hệ trong đó các doanh nghiệp là những đối thủ cạnh

tranh, cùng bán và cùng mua trong cùng một thị trờng.

Thứ hai, mối quan hệ trong đó một bên là ngời bán và một bên là ngời

mua.

Trong trờng hợp thứ nhất có thể dẫn đến khi các doanh nghiệp lớn nhảy

vào một lĩnh vực mà các doanh nghiệp đều là ngời mua, cùng tìm kiếm lao

động, tài chính, công nghệ nguyên vật liệu thì các DNVVN sẽ là thế bất lợi.

Trờng hợp thứ hai là các giao dịch buôn bán giữa các DNVVN với các

doanh nghiệp lớn thì các doanh nghiệp có thể chi phối thị trờng.

Tuy nhiên các DNVVN có lợi thế so với các doanh nghiệp lớn :

DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu cầu có

hạn trong những thị trờng chuyên môn hoá, khuynh hớng sử dụng nhiều lao

động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp đặc biệt là sự mềm mại và nhanh

chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của kinh tế thị trờng, DNVVN

có thể bớc vào các thị trờng mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh

nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng

trống vừa và nhỏ của thị trờng DNVVN là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu

phân tán thay cho địa điểm sản xuất tập trung tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn

nhẹ, do vậy nó có nhiều điểm mạnh.



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



+ Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trờng : DNVVN chỉ

cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể tiến hành sản xuất

kinh doanh vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có, hoặc

vay bạn bè, tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định, khi nhu cầu thị trờng thay

đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thì dễ dàng thay đổi tình hình, nội bộ dễ

thống nhất.

+ Để phát huy bản chất hợp tác, DNVVN chỉ tiến hành một hoặc một vài

công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các công

đoạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh

đa ra tiêu thụ trên thị trờng, do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản

thân mình và tiến hành hợp tác sản xuất.

+ Thu hút nhiều lao động hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp :

Các DNVVN do nguồn vốn ít vì vậy đầu t vào tài sản cố định cũng ít, họ thờng tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là các nớc có lực lợng lao

động dồi dào và giá gia công thấp nh nớc ta, để tiến hành sản xuất kinh doanh

phục vụ dân sinh và thờng họ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

+ Không có hoặc ít có xung đột giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao

động :

Do quy mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa ngời sử dụng lao động và ngời

lao động không lớn, và bản thân ngời chủ, ngời sử dụng lao động luôn sát với

công việc của ngời lao động, do vậy nếu có xung đột, mâu thuẫn cũng dễ giải

quyết không đi đến hậu quả nghiêm trọng.

+ Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh : Các DNVVN thờng không có tình

trạng độc quyền, họ dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự do

cạnh tranh là con đờng tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực, nguồn lực của xã

hội.

+ Có thể phát huy tiềm lực thị trờng trong nớc : Sự phát triển DNVVN ở

giai đoạn ban đầu là phơng thức tốt để sản xuất thay thế các mặt hàng nhập

khẩu. Các nớc đang phát triển nh nớc ta chỉ cần lựa chọn một số mặt hàng để

sản xuất thay thế nhập khẩu với sức mua của dân, từ đó nâng cap năng lực sản

xuất và sức mua của thị trờng.

+ Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng : DNVVN có thể

phát triển khắp mọi nơi mọi vùng của đất nớc, lấp vào khoảng trống và thiếu

vắng của các doanh nghiệp lớn tạo nên sự phát triển cân bằng giữa cacá vùng,

đây là một chiến lợc kinh tế xã hội quan trọng của đất nớc.



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



+ DNVVN là nơi đào luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban

đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn : Qua thực tế hoạt động sản xuất

kinh doanh, một mạng lới DNVVN trên mọi miền của đất nớc đã đào tạo sàng

lọc các nhà doanh nghiệp, có thể nói đây là nơi đào tạo hữu hiệu nhất. Mặt

khác, quá trình phát triển DNVVN cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở

mang thị trờngđể trở thành doanh nghiệp lớn. Riêng ở Việt Nam, DNVVN

còn có một lợi thế là mới phát triển quy mô nhỏ bé, tồn tại ở mọi thành phần

kinh tế và đang trong quá trình vận động chuyển hoá, do đó có nhiều thuận lợi

để phát triển, nó chứa chục nhiều ảnh hởng lớn của độc quyền và cạnh tranh

quyết liệt với nhau.

Sự trình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVN có ảnh hởng rất ít hoặc

không gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi các

cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.

Dù các DNVVN có những thế bất lợi nhất định so với các doanh nghiệp

lớn nh : Nguồn vốn cơ sở vật chất, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém,

lạc hậu, trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế song nó có vai trò hết

sức to lớn đối với nền kinh tế của các nớc đặc biệt là ở Việt Nam. Do đặc

điểm, tính chất và lợi thế của chúng, nên cá DNVVN có vai trò và tác động

kinh tế xã hội rất lớn.

Thứ nhất, các DNVVN có vũ khí quan trọng ở chỗ : Chúng chiếm đa số

về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia

tăng mạnh. Từ năm 1991 đến năm 1998 số lợng các doanh nghiệp t nhân đã

tăng từ con số không đáng kể đến 18750 doanh nghiệp, số công ty trách

nhiệm hữu hạn đến năm 1998 là 7100 công ty và số công ty cổ phần 171công

ty. Nên đến cuối những năm 1998, số DNVVN đã chiếm trên 90% mong tổng

số các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cha kể đến khoảng

110000 trang trại gia đình kinh doanh nông lâm ng nghiệp đều là quy mô nhỏ.

Tính đến năm 1996, nớc ta có khoảng 2,2 triệu hộ cá thế sản xuất kinh doanh.



Đề án kinh tế chính trị



Năm

Tiêu chí

Tổng số doanh nghiệp

DNVVN

Tập thể

DN vốn đầu t nớc ngoài

DNvà công ty t nhân

Cá thể



Ngô Anh Dũng



1992



1994



1514615

7060

3231

515

51.398

1498661



1558627

6264

2275

1054

15.893

1533141



1995

2078125

5873

1867

1399

18.727

2050259



1996

2245558

5790

1760

1648

21.360

2210000



Các loại hình doanh nghiệp từ 1992 -1996

+ Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng sự tăng trởng của nền kinh

tế chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân.

DNVVN của cả nớc chiếm khoảng 24% GDP, trong đó DNVVN ngoài quốc

doanh chiếm khoảng 19% GDP, DNVVN thuộc khu vực Nhà nớc chiếm

khoảng 5% GDP. Năm 1996 toàn bộ khu vực DNVVN trong và ngoài quốc

doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra khoảng 31% giá

trị tổng sản lợng công nghiệ chiếm 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lợng vận

chuyển hàng hoá trong một số ngành nh đồ mộc, chiếu có, mây tre đan, mỹ

nghệ.

DNVVN với mạng lới rộng khắp đã có truyền thống gắn bó với nông

nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nông

nghiệp. Sẽ hình thành những tụ điểm cụm công nghiệp để tác động chuyển

hoá sản xuất nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.

Hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển, các làng

nghề sẽ hiện đại hoá.

+ Thứ ba : Tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của các DNVVN và giải

quyết một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao

động, góp phần xoá đói giảm nghèo.

- Hiện nay cả nớc có khoảng trên 1.000.000doanh nghiệp vừa và nhỏ,

giải quyết việc làm cho 3,5 -4 triệu lao động chiếm khoảng 10 -12% lực lợng

lao động xã hội. Nhng chủ yếu tập trung ở một số ngành dịch vụ, thơng mại,

công nghiệp nhẹ, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, các đơn vị kinh tế cá

thể trong công nghuệp và thơng mại thu hút đợc 3,5 triệu lao động, các công

ty và doanh nghiệp t nhân thu hút đợc gần nửa triệu lao động. Để làm sáng tỏ

ý nghĩa quan trọng của vai trò tạo công ăn việc làm của doanh nghiệp vừa và

nhỏ ta dùng hệ số mở rộng việc làm : Là tỷ số giữa lao động thực tế tạo đợc

việc làm do phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ với lao động làm việc thờng

xuyên trong các DNVVN.



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



KDN + LAH

K=



LTT

=



LDN



LDN



Trong đó :

LDN: Lao động làm việc thờng xuyên ở các DNVVN

LAH : Lao động tạo đợc việc làm ngoài doanh nghiệp do ảnh hởng phát

triển DNVVN.

LTT : lao động thực tế tạo đợc việc làm do phát triển DNVVN

ý nghĩa quan trọng của hệ số K là khi ta biết đợc số lao động làm việc

thờng xuyên trong các DNVVN qua báo cáo, thống kê và biết đợc hệ số K qua

điều tra chọn mẫu, chúng ta có thể tính đợc số lao động thực tế tạo đợc việc

làm cho từng ngành khu vực, toàn lãnh thổ. Điều đó có ý nghĩa quan trọng

trong việc hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực cũng nh chính

sách phát triển thị trờng lao động ở Việt Nam.

Trong thực tế, qua điều tra nghiên cứu 1000 DNVVN ở hai miền Nam Bắc, cả vùng thành thị và nông thôn đều cho thấy cho các doanh nghiệp phát

triển đã thu hút rất nhiều lao động ngoài doanh nghiệp tạo đợc việc làm.

Thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đâù ra và phục vụ sản

xuất kinh doanh, cũng nh làm việc không thờng xuyên ở các doanh nghiệp, thì

có tới 30% tổng số những công việc trên do cá nhân và các hộ gia đình chuyên

đảm nhận, đặc biệt đối với vùng nông thôn, vùng ven đô thị có nghề thủ công

truyền thống nh Phú Xuyên, thờng Tín. Lịch sử phát triển kinh tế cuả các nớc

công nghiệp phát triển cũng nh thời kỳ đầu đổi mởi của Việt Nam đã chỉ ra

rằng : Khi nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp lớn phải giảm lao động để

giảm chi phí sản xuất đến mức có thể tồn tại và phát triển đợc, vì cầu của thị

trờng thấp hơn cung của thị trờng. Nhng đối với DNVVN do đặc tính linh

hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng đối với thay đổi của thị trờng nên nó vẫn có

thể hoạt động đợc. Do đó, các doanh nghiệp không những không giảm lao

động mà vẫn có thể thu hết thêm lao động. Hội đồng doanh nghiệp nhỏ thế

giới cho rằng DNVVN là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi

mà nền kinh tế suy thoái. Điều này đợc chứng minh vào thời kỳ 1987 - 1990

trong khi các doanh nghiệp lớn và vừa tiến hành tổ chức lại sản xuất, giảm bớt

lực lợng lao động, thì các DNVVN bung rađã thu hút phần lớn lực lợng lao

động dôi d, góp phần quan trọng giảm bớt tình trạng căng thẳng về việc

làm. Qua đây, cho thấy rằng tầm quan trọng của các DNVVN trong việc tạo

việc làm, thu hút đợc nhiều lao động trong toàn lãnh thổ một quốc gia.



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



- DNVVN góp phần tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống của ngời lao động.

Các DNVVN có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của đất nớc

và giải quyết các vấn đề xã hội. Chỉ tính riêng trong lĩnh vực công nghiệp, thủ

công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, du lịch, nhập tải, xây dựng thì các DNVVN

thu hút đợc 4150 tỷ đồng trong tổng số 9100 tỷ đồng đầu t của khu cực này.

Giá trị sản lợng công nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra trong năm

1993 là 5315 tỷ đồng, chiếm 26% giá trị tổng sản lợng toàn ngành công

nghiệp và 54% giá trị sản lợng công nghiệp điạ phơng.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

năm 1992, các DNVVN trong cả nớc đã vận chuyển đợc một khối lợng hàng

hoá là 32,2 triệu tấn và khối lợng hàng hoá luân chuyển là 2978triệu tấn,

chiếm 64% khối lợng hàng hoá vận chuyển và 56% khối lợng hàng hoá luân

chuyển của địa phơng.

Kết quả điều tra 1000 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phạm vi toàn quốc

thì chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các DNVVN khoảng

740 ngành đồng, chỉ bằng 5% so với các doanh nghiệp lớn trong cả nớc. Trong

khi đó thì nớc thu nhập của các lao động làm việc trong các DNVVN thì chỉ

có mức thu nhập trung bình từ 200 ngàn - 300ngàn/tháng gấp 3 mđến 4 lần

thu nhập của lao động nông nghiệp. Điều này phản ánh năng suất lao động và

hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN cao hơn sản xuất cá thể hộ gia

đình nông nghiệp thuần tuý.

Thứ t, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị

trờng. Số lợng các DNVVN khá lớn, lại thờng xuyên tăng lên, nên đã làm tăng

khả năng cạnh tranh trên thị trờng và làm giảm bớt mức độ rủi ro cho các

doanh nghiệp, đồng thời tăg số lợng chủng loại hàng hoá, dịch vụ, thoả mãn

nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Các DNVVN thông qua các hợp đồng gia

công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp

nguyên liệu - thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trờng mà các doanh

nghiệp lớn không thể làm đợc. Sự phát triển của các DNVVN đã làm cho việc

phân bố các DNVVN hợp lý hơn về mặt lãnh thổ ở cả nông thôn và thành thị,

miền núi và đồng bằng, giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn. Các

DNVVN cũng giống với các doanh nghiệp lớn đều chịu sự chi phối từ hai

phía :Quan hệ cung cầu, giá cả thị trờng và vai trò điều tiết của Nhà nớc. Sự

tự điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN rất phù hợp

với pháo luật, chính sách của Nhà nớc và nhu cầu của thị trờng. Làm cho sự

tác động của Nhà nớc lên các DNVVN có hiệu quả và hiệu lực.



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do

tính chất nhỏ, lẻ, dễ phân tán đi sâu vào các ngõ, ngách, bản, làng :

- Về tiền vốn : Nhờ đờng lối, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành

phần của Đảng và Nhà nớc hàng năm các DNVVN đã thu hút một lợng vốn

đáng kể của dân c, đa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc phục một nghịch lý

đã tồn tại trong nhiều năm là các DNVVN thiếu vốn trầm trọng trong khi lợng

vốn trong dân còn nhiều khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Do dễ khối sự

bằng nguồn vốn ít ỏi, nên DNVVN dễ đợc đông đảo nhân dân tham gia hoạt

động, qua đó thu hút ddợc nguồn vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh. ớc

tính với trên 400.000 doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực

công nghiệp đã thu hút đợc khoảng 25000 tỷ đồng vào năm 1993. Nhng đến

năm 1996 lợng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh của hộ cả thể, doanh

nghiệp về công ty t nhân là 53.000 tỷ đồng, cha kể đến phần thu hút hàng

chục nghìn tỷ đồng nhàn rỗi của các thành viên trong xã hội phục vụ cho nhu

cầu ngắn hạn về vốn của các doanh nghiệp.

Tuy lợng vốn thu hút vào một doanh nghiệp không nhiều, thờng có vốn

đầu t ban đầu và dới 5 tỷ đồng, nhng nhờ số lợng các DNVVN khá lớn nên

tổng lợng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng và sự gia tăng

này đợc thể hiện ở bảng sau :

Năm

1992

1994

1995

1996

Tiêu chí

Tổng vốn kinh doanh 121308

227.033

272.831

311.945

(tỷ đồng)

DN Nhà nớc

74.831

120.552

136.564

141.000

DN tập thể

2890

2112

2147

2.200

DN có vốn đầu t nớc ngoài 22.238

65.419

90.066

121.130

DN và công ty t nhân

7449

18.750

19.964

26500

Cá thể

14400

20.200

24.090

26.500

Lợng vốn thu hút vào các doanh nghiệp từ 1992 - 1996

Mặt khác các DNVVN còn huy động nguồn vốn của mình thông qua

việc đi vay của các NHTM, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trung

gian làm cho hoạt động trên thị trờng tài chính sôi nổi hơn, linh hoạt hơn,

đồng thời là nguồn quỹ chia sẻ rủi ro cho các NH khi các doanh nghiệp lớn

mất khả năng trả nợ thì các NH có thể thu hồi nợ từ các DNVVN. Bên cạnh

đó, các DNVVN còn có thể huy động đợc nguồn vốn đầu t thông qua các dự

án hoặc giúp đỡ của các phân nhân Việt Kiều. Riêng nguồn vốn Việt Kiều đầu

t về đất nớc thông qua việc liên daonh với các DNVVN ở Việt Nam hàng năm

đạt tới 200 - 300 triệu USD.



Đề án kinh tế chính trị



Ngô Anh Dũng



- Về mặt kỹ thuật, doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng dựa vào việc lựa chọn

kỹ thuật phù hợp với trình độ lao động và khả năng về vốn của nó. Họ kết hợp

kỹ thuật thủ công với kỹ thuật mà quảng đại quần chúng lao động có thể

nhanh chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất, ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến

hiện đại, đòi hỏi vốn lớn, đào tạo sử dụng làm mặt bằng rộng tốn kém kinh

phí. Do đó phần lớn trang thiết bị của các DNVVN là sản xuất trong nớc.

- Về nguyên vật liệu : DNVVN với nguồn vốn ít, lao động thủ công là

chủ yếu, do vậy nguồn nguyên liệu, vật liệu đợc sử dụng cũng chủ yếu là tại

chỗ, thuộc phạm c địa phơng, dễ khai thác sử dụng qua đó cũng tạo điều kiện

để giải quyết việc làm. Trong khu cuộc, rất ít DNVVN sử dụng nguyên liệu

nhập ngoại. Cuộc khảo sát 1000 DNVVN trong cả nớc cho chúng ta thấy 80%

nguồn nguyên liệu, vật liệu cung ứng cho các DNVVN là ở tại địa phơng làm

giảm chi phí vận chuyển từ nơi cung ứng đến nơi sản xuất và tận dụng đợc

nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Nói tóm lại DNVVN là khu vực mới cho

việc thực hiện có kết quả vấn đề huy động nguồn lực của dân c trong đó quan

trọng nhất nguồn vốn phục vụ nhu cầu ngắn hạn về vốn của các DNVVN đảm

bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

Thứ sáu, các DNVVN có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn.

Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế,

các DNVVN đã tập trung thúc đẩy doanh nghiệp của mình phát triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặc biệt là trong những năm cuối thể kỷ 20

và đầu thế kỷ 21, có nghĩa là từng bớc chuyển đổi căn bản toàn diện phơng

thức sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp từ lao động thủ công, lao động

bằng máy móc lạc hậu sang lao động bằng máy móc, thiết bị hiện đại là chủ

yếu, tạo ra năng suất lao động cao sự phát triển của các DNVVN nói chung và

sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn nói riêng đóng vai trò chủ yếu thu

hút lao động d thừa và lao động nông dân, đã góp phần thúc đẩy nhanh quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hớng công

nghiệp hoá và hiện đại hoá làm cho công nghiệp phát triển mạnh thúc đẩy các

ngành thơng mại và dịch vụ phát triển, đồng thời hỗ trợ tích cực cho sản xuất

nông nghiệp, bảo tồn duy trì các ngành nghề truyền thống, phát triển, mở

mang nhiều ngành nghề mới, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao

động. Sự phát triển của các DNVVN ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ

trọng khu vực công nghiệp dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

×