Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.49 KB, 93 trang )
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
2.1. KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Quá trình hình thành công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Tân Phú ra đời cùng với
xu hướng phát triển của nền kinh tế mở nhiều thành phần. Công ty được hình thành và
phát triển theo hình thức công ty cổ phần và hoạt động theo luật doanh nghiệp đã được
Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua.
Công ty cổ phần xây dựng Tân Phú đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Nam Định số: 0703000579, được phép tiến hành xây dựng từ ngày 17 thang 02
năm 2004. Trụ sở chính của công ty đặt tại: Xóm 14 – Hoành Sơn – Giao Thuỷ - Nam
Định
Tên giao dịch: Công ty cổ phần xây dựng Tân Phú
Vốn điều lệ của công ty: 2.056.000.000 VNĐ
(bằng chữ: Hai tỷ không trăm năm mươi sáu triệu đồng chẵn)
Công ty hoạt động chủ yếu về lĩnh vực xây dựng dân dụng và công trình giao
thong. Ngay từ khi đi vào hoạt động công ty đã nhận thầu nhiều công trình lớn, hoạt
động có hiệu quả tạo được uy tín trên thị trường xây dựng. Trải qua 5 năm từ ngày
thành lập công ty đã trải qua không ít khó khăn từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
xây dựng trong tỉnh nhưng công ty đã từng bước vượt qua thách thức để khẳng định
mình. Hàng năm có hơn 100 lao động trong tỉnh được giải quyết vấn đề việc làm với
mức lương tương đối ổn định.
Trong thời gian vừa qua công ty đã không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị công
nghệ và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Với trình độ và tay
nghề của công nhân thi công ngày càng được nâng lên công ty đã mở rộng hoạt động
ra một số tỉnh thành của khu vực miền Bắc. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần
Tân Phú được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể dưới bảng sau:
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
01
Tổng doanh thu
5.687.187.560
7.824.542.680
10.216.096.750
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
02
Tổng chi phí
4.596.350.450
6.210.422.990
8.352.789.460
03
Lợi nhuận
1.117.822.110
1.614.119.690
1.863.307.290
04
Nộp NSNN
312.990.190
451.953.513
521.726.041
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng: Công ty cổ phần xây dựng Tân Phú là một doanh nghiệp đã được cổ
phần hoá thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng
+ Xây dựng các công trình giao thông.
Và một số công trình khác như: Thuỷ lợi, thuỷ điện
b. Nhiệm vụ:
Trên cơ sở chức năng sản xuất kinh doanh được xác định, công ty tự nghiên cứu
thị trường và tìm hiểu nhà đầu tư để tham gia đấu thầu. Ngoài ra còn phải xây dựng
các công trình, công ty từng bước đổi mới thiết bị đầu tư, tăng năng lượng sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm thường xuyên cho công nhân lao động
nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuấ kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chính sách,
chế độ do nhà nước ban hành.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại công ty cổ phần xây dựng Tân Phú:
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
a. Sơ đồ tổ chức quản lý
Hiện nay, công ty cổ phần xây dựng Tân Phú đang áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý
theo mô hình trực tuyến, chức năng. Với mô hình tổ chức này việc đảm bảo cho người
lãnh đạo quản lý được một cách toàn diện. Đồng thời nâng cao khả năng tham gia giúp
đỡ của các bộ phận cấp dưới một cách chủ động trong công việc không bị chồng chéo
trong quản lý
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
Phòng tổ chức
hành chính
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Phòng quản lý
TC
Đội
xây
dựng
số 3
Đội
xây
dựng
số 4
Phòng TCKT
Đội
máy
cơ
giới
Ban
chỉ
huy
công
trình
Phân
xưởng
sản
xuất cơ
khí
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
- Giám đốc: là người lãnh đạo, điều hành công việc kinhdoanh của công ty theo chế
độ, các chủ trương trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ và các biện
pháp quản lý nhằm đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và tìm đối tác để kiên
kết kinh doanh, và chiu mọi trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc: Được giám đốc phân công chịu trách nhiệm chỉa đạo và tổ chức
thực hiện một số lĩnh vực công tác, được sử dụng quyền hạn của giám đốc. Khi giả
quyết công việc thuộc lĩnh vực được phận công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những quyết định đó. Nhiệm vụ của phó giám đốc được giám đốc phân công theo khối
lượng công việc thể hiện bằng văn bản. Trong phạm vi được phân công, phó giám đốc
phải chỉ đạo kiểm tra thực hiện các chủ trương công tác, biện pháp quản lý ở phòng
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
nghiệp vụ đồng thời báo cho giám đốc biết kết quả công việc đề xuất chủ trương, biện
pháp giả quyết kịp thời
- Phòng tổ chức hành chính (TCHC): Tham mưu cho giám đốc để có công tác bố
trí, điều động nhân sự, quản lý nhân sự, chế độ chính sách tiền lương, thanh tra pháp
chế, thủ tục ban hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, quản lý chặt chẽ con dấu của công ty.
Theo dõi, quản lý, kiểm tra toàn bộ tài sản, phục vụ công việc của văn phòng đồng
thời lập kế hoạch mua sắm,sửa chữa những trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và các
phòng ban trong công ty.
- Phòng quản lý thi công (QLTC): Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác
kinh tế, kế hoạch lập các dự án đầu tư, tham gia đấu thầu, soạn thạo hợp đồng kinh tế,
hồ sơ dự toán, thanh quyết toán cho công trình, quản lý kỹ thuật chất lượng công trình.
Đồng thời quản lý vật tư thiết bị máy móc của đơn vị phân cấp, có quyền đình chỉ thi
công đối với các công trình khi kimể tra xét thấy có sai quy trình, vi phạm kỹ thuật cho
phép. Được quyền thừa lệnh lãnh đạo ký kết văn bản nghiệm thu các công trình và ký
các phiếu nhập vật tư (nếu có) nhằm phục vụ thi công công trình, các lệnh điều chỉnh
tạm thời máy móc.
- Phòng tài chính kế toán (TCKT): Tham mưa lãnh đạo công ty trong công tác
nghiệp vụ tài chính kế toán và quản lý các nguồn vốn của công ty. Đồng thời quản lý
các thủ tục, chứng từ hoá đơn, về công tác tài chính và phân tích các hoạt động kinh
doanh. Kiểm tra việc thu chi tài chính để phát triển và xử ls kịp thời những sai sót
trong công tác quản lý lập kế hoạch theo kinh tê hàng năm, theo kế hoạch sản xuất,
nộp ngân sách, tổ chức ghi chép đầy đủ kịp thời về tài sản, tiền vốn của công ty.
- Các đội xây dựng: Trực tiếp tham gia quá trình thi công.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Tân Phú.
2.1.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Là một công ty chuyên thi công các công trình xây dựng, do đó để phản ánh đầy
đủ, chính xác khách quan về tình hình tài chính của công ty đảm bảo thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán, đảm bảo tính kịp thời. Bộ máy kế toán của
công ty gồm 5 thành viên:
01 Kế toán trưởng
01 Thủ quỹ
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
01 Kế toán công nợ ngân hàng
01 Kế toán thanh toán
01 Kế toán vật tư
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Tân Phú: Theo hình
thức tập trung
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh toán
Kế toán công
nợ ngân hàng
Kế toán
vật tư
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ
b.Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận kế toán:
-
Kế toán trưởng: Được phép điều hành nhân viên kế toán trong lĩnh vực mình phụ
trách trong phòng. Chịu trách nhiệm trước giámđốc và pháp luật về tình hình tài chính
của công ty. Kế toán trưởng trực tiếp tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế nhận thầu
thi công công trình.
-
Thủ quỹ: Thu chi các phiếu do kế toán thanh toán bằng tiện mặt đã được duyệt
hàng ngày, khi thu chi phiếu ghi đầy đủ trực tiếp vào quỹ và báo cáo kịp thời cho lãnh
đạo về số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng, cuối mỗi quý.
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
-
Kế toán công nợ ngân hàng: Phụ trách các công việc có liên quan tới giao dịch
ngân hàng về các khoản rút và nhận tiền tại ngân hàng cũng như chuyển giao dịch đến
các công ty khác
-
Kế toán vật tư: Phụ trác các công việc xuất nhập khẩu, nguyên liệu, phụ tùng,
công cụ dụng cụ sử dụng tại công trình, lậpcác phiếu xuất vật tư, thành phẩm vào sổ
theo dõi chi tiết vật tư, thành phẩm xây dựng cơ bản. Cuối tháng lập bảng phân bổ
nguyên vật lieu, bảng trích khấu hao và hạch toán vào bảng thống kê cho các TK 152,
153, 154
-
Kế toán thanh toán: Theo dõi thu chi tiền mặ, tiền quỹ ngân hàng, tiền vay cốn
ngắn hạn, dài hạn, các khoản thanh toán tiền lương, BHXH, thanh toán tạm ứng và
thanh toán công nợ với khách hàng lập các phiếu thu, chi vào các sổ chi tiết do mình
phụ trách. Cuối tháng lập bảng tính lương cho từng bộ phận quản lý doanh nghiệp lập
bảng phân bổ tiền lương.
-
Kế toán tổng hợp: Thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
* Cuối mỗi tháng các nhân viên trong phòng kế toán đối chiếu sổ sách để tìm ra những
chênh lệch.
2.1.2.2.2.Hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
Xuất phát từ đặc điểm của công ty phần lớn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xuất
phát ở các đội xây dựng nên để cho việc quản lý được đơn giản, chặt chẽ và chính xác
nên công ty cổ phần xây dựng Tân Phú đã tổ chức kế toán theo hình thức “Chứng từ
ghi sổ”
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
a. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
CHỨNG TỪ
GỐC
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ ĐĂNG
KÝ CTGS
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN
ĐỐI TK
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Hoàng Thái Hà
SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIÊT
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
b. Trình tự luận chuyển chứng từ kế toán tại công ty.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập các phiếu thu (PT), phiếu chi
(PC), chứng từ ghi sổ (CTGS), chứng từ vay, chứng từ tiền gửi ngân hàng (TGNH).
Các chứng từ này là cơ sở để tiến hành ghi chép phản ánh vào các sổ chi tiết có liên
quan, riêng các chứng từ là phiếu thu thì được thủ quỹ ghi rất chi tiết lên sổ thủ quỹ để
theo dõi. Cuối tháng thủ quỹ cộng số tiền thu, tiền chi phát sinh trong quỹ và rút ra số
dư cuối quỹ, trên cơ sở để theo dõi đối chiếu với kế toán trếnổ chi tiết TK 111 kế toán
trên cơ sở các sổ chi tiết lập các sổ tổng hợp đồng thời lập báo cáo, các tài chính theo
yêu cầu quản lý của công ty và theo quy định của nhà nước.
Sau khi phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập xong vào sổ kế toán tiến hành công
phát sinh nợ, phát sinh có và đánh số dư các tài khoản. Sau khi đối chiếu trùng khớp,
số liệu trên các sổ cái được sử dụng lập bảng cân đối tì khoản. Đối với các tài khoản
mỏ sổ có thể chi tiết thì chứng từ gốc làm theo phương thức chứng từ ghi sổ là căn cứ
để ghi vào sổ chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng
hợp để đối chiếu số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Các bảng tổng hợp chi tiết của
từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ hi sổ để ghi vào sổ đang ký chứng từ ghi sổ, sau
đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ được dùng vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong tháng, trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu số liệu hợp nhất, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
dùng để lập báo cáo tài chính.
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh có của tất cả các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và tổng số tiền phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tài khoản trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi
tiết.
2.1.3 Một số chỉ tiêu khác
2.1.3.1 Hệ thống tài khoản công ty của cổ phần XD Tân Phú đang áp dụng là hệ
thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số QD 15\2006 của bộ
trưởng bộ tài chính
2.1.3.2 Phương pháp tính thuế
Hiện nay công ty cổ phần XD Tân Phú tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
2.1.3.3 Kỳ tính giá thành tại công ty
Do các công trình xây dựng có đặc điểm giá trị công trình lớn, thời gian thi
công kéo dài và địa điểm thi công luôn thay đổi nên công ty cổ phần XD Tân Phú chọn
kỳ kế toán là quý (3 tháng)
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tính giá thành xây lắp tại công ty cổ phần
xây dựng Tân Phú
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em xin trình bày số liệu của công
trình “trường học xã Giao Thanh” mà công ty đã hoàn thành và bàn giao trong quý
I\2007 .Công trình trường học xã Giao Thanh bắt đầu khởi công vao tháng 1\2007 và
kết thúc hoàn thành bàn giao trong tháng 3\2007
2.2.1 Chi phí sản xuất tính giá thành xây lắp tại công trình trường học xã Giao
Thanh
2.2.1.1 Nội dung cấu thành chi phí
Chi phí sản xuất là toàn bộ nhửng chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động thi công các công trình ,hạ mục công
trình .Sản phẩm xây lắp của công ty gồm :các công trình và kiến trúc ,công trình công
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
cộng …Các công trình có thơi gian thi công kéo dài kết cấu phưc tạp ,giá trị công trình
lớn nên gây khó khăn cho việc quản lý sản xuất
Sản phẩm xây lắp không cố định nơi sản xuất nên các chi phí có liên quan phải
di chuyển đến dịa điểm công trình đanh thi công . Điều này làm cho việc quản lý tài
sản thêm phức tạp
Chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài ,quy trinh công nghệ phứcc tạp số lượng sản
phẩm đơn chiếc ,nơi sản xuất là nơi tiêu thụ nên đòi hỏi việc tổ chức hệ thông hoạch
toán và quản lý sao cho chất lượng công trình được đảm bảo
Về lao động :Phần lớn công việc phục vụ xây lắp là những công việc nặng nhọc
đòi hỏi người lao động phải có tay nghề cao và sức khoẻ tốt
Tóm lại chi phí sản xuất tại công trình trường học xã Giao Thanh được chia làm
4 loại sau
a, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP.NVLTT) gồm: xi măng, sắt, thép, gạch
ngói, đất đá, cát sỏi, sơn ...
b, Chi phí nhân công trực tiếp (CP.NCTT) là các khoản tiền công ty phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm :tiền lương, phụ cấp, ăn ca của công nhân
trực tiếp xây lắp
c, Chi phí sử dụng máy thi công (CP.SDMTC): tiền lương, phụ cấp, ăn ca của
công nhân vận hành máy thi công, các chi phí dùng trực tiêp cho máy thi công như:
xăng dầu, điện nước, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí báo dưỡng, sửa chửa
máy .
d, Chi phí sản xuất chung (CP.SXC): tiền lương của nhân viên quản lí đội xây
dựng, các khoản trích :BHXH ,BHYT ,KPCĐ ,của công đoàn trực tiếp sản xuất ,công
nhân vận hành máy thi công, công nhân quản lý đội xây dựng .Ngoài ra còn một số chi
phí như :công cụ, dụng cụ, bảo hộ lao động của các bộ phận các chi phí bằng tiền khác
như: điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách…phát sinh tại bộ phận quản lý xây
dựng
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Việc phân loại chi phí một cách khoa học ,thống nhất và hợp lý sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác kiểm soát chi phí sản xuất của kế toán ,nhà quản lý. Tuỳ thuộc
Hoàng Thái Hà
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XD TÂN PHÚ
vào loại hình sản xuất và trình độ của doanh nghiệp có thể khái quát cách phân loại
sau
-Chi phí trực tiếp: gồm sơn ,xi măng ,sắt thép, cát sỏi, đất đá, gạch ngói, máy
móc phục vụ sản xuất…
-Chi phí gián tiếp:xăng dầu chạy máy công cụ dụng cụ, chi phí điện nước …
2.2.1.3 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty
Vì các sản phẩm xây lắp của công ty là từng công trình cụ thể nên khi chi phí
sản xuất chung phát sinh tại công trình nào thì hoạch toán riêng cho công trình đó mà
không cần phải phân bổ
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tính giá thành tại công trình trường học
xã Giao Thanh.
Để minh hoạ cho đề tài em xin nêu thực trạng kế toán chi phí sản xuất tính giá
thành tại công trình trường học xã Giao Thanh (số liệu trong đề tài được tính bằng đơn
vị: Đồng)
2.2.2.1 Đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành tại công
ty.
a, Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm trong doanh nghiệp xây lắp có thời giant hi công kéo dài,
công nghệ phức tạp, xản phẩm đơn chiếc.Vì vậy viêc hoạch toán chi phí là hoạch toán
riêng cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành .
-
Hàng ngày chi phí phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công trình
thì tập hợp đối tượng đó một cách thích hợp.
-
Khi hoàn thành tổng chi phí cho các đối tượng được hạch toán là giá thành sản
phẩm hoàn thành.
B, Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành tại công ty là công trình hoặc hạng mục công trình đã
hoàn thành và bàn giao.
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành tại công
ty đang áp dụng.
Công ty CP XD Tân Phú hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Hoàng Thái Hà