Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 204 trang )
75
quy mơ, liên kết, liên thơng và hội nhập trong đào tạo Phật học sẽ thuận tiện,
cơ hội cơng nhận bằng cấp như các trường đại học quốc dân của Học viện
sẽ sớm khả thi, điều này thu hút, tạo động lực để nhiều thí sinh u thích có
thể đăng ký học chun ngành Phật học; Các ngành Phật học có thể đào tạo
trong các khoa chun ngành như: Khoa nghiên cứu Phật học; Khoa nghiên
cứu Tơn giáo; Khoa Triết học…;
Hai là, các thành tố chính để làm nên hiệu quả trong quản lý đào tạo
theo tiếp cận ĐBCL ở hầu hết các cơ sở đào tạo Phật học trên thế giới gồm:
Giảm tỉ lệ TNS trên đầu GS (lớp ít và đủ học viên theo quy định); Tuyển sinh
đầu vào với quy trình và u cầu chặt chẽ để đảm bảo có chất lượng đầu
vào tốt, đạt chuẩn nhất là vấn đề tư cách; Chương trình Phật học dựa theo
hệ thống triết học Phật giáo phù hợp (Ngun thủy, đại thừa..) với sự phân
bổ thời lượng, mơn học đáp ứng nhu cầu người học; Đội ngũ GS là những
người có học hàm, học phẩm cao, có uy tín và đức độ, trình độ cao, thân giáo
mẫu mực, khả năng sư phạm tốt, làm việc theo ngun tắc tập trung, tơn
trọng ý kiến đánh giá của số đơng thành viên trong Hội đồng; Mơi trường giáo
dục nghiêm túc “q hồ tinh, bất q hồ đa”, TNS được tơi luyện và trưởng
thành nhiều bởi ngay từ trong q trình đào tạo đã được thanh lọc tối đa
những yếu tố khơng phù hợp chất lượng, coi trọng q trình học tập, đặc biệt
là q trình tu tập cụ thể ở các tự viện, q trình tu tập giới, định, tuệ căn bản
giúp những hạt nhân Phật học phát triển và đạt chuẩn đầu ra; Với phương
pháp dạy học tích cực, có thảo luận, chia sẻ, các nhà sư phạm Phật học coi
trọng phát huy tư duy độc lập, trí tuệ, trải nghiệm và tu chứng bên cạnh
phương pháp kiểm tra, đánh giá hiệu quả khác để TNS sau tốt nghiệp có thể
hồn thành sứ mệnh; Có mơi trường nội trú, tu học đạt chuẩn về cơ sở vật
chất đến giáo dục, được trải nghiệm học tập qua sự thân giáo của các GS uy
tín, sinh hoạt nội trú quy củ cùng với tu trì nghiêm mật giúp rèn luyện ý chí,
76
nguyện lực của TNS; Kết hợp học và tu với nghiên cứu Phật học để nâng cao
chun mơn Phật học; Hệ thống kinh luận, giáo trình, sách vở, cơng trình khoa
học Phật học đa dạng sẽ tạo sự trải nghiệm phong phú và kích thích nhu cầu
tự học của TNS; Thi , Kiểm tra đánh giá nghiêm túc theo một quy trình chặt
chẽ; Vai trò quản lý của Hội đồng điều hành, Ban giám hiệu…
Nếu Học viện Phật giáo có mơi trường giáo dục Phật giáo căn bản với
các thành tố chủ đạo đạt chuẩn chắc chắn sẽ làm nên một chất lượng khả
quan trong đào tạo và nghiên cứu.
Kết luận chương 1
Qua tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, chúng
tơi rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về QLĐT đại học, QLĐT đại học
theo tiếp cận ĐBCL, QLĐT Phật học theo tiếp cận ĐBCL ở trong nước và
quốc tế của nhiều tác giả đã được khái qt hóa có hệ thống, đúc kết được
những ưu điểm về cơ sở lí luận và thực tiễn để làm căn cứ lí luận cho việc
đề xuất giải pháp QLĐT tại HVPG VN theo tiếp cận ĐBCL.
Thứ hai, hệ thống lí luận về chất lượng; chất lượng đào tạo; ĐBCL;
QLĐT đã được tác giả luận án hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lí luận khoa
học về nội dung QLĐT ở HVPG VN theo tiếp cận ĐBCL.
Thứ ba, Luận án đã nghiên cứu các mơ hình ĐBCL (mơ hình ĐBCL của
AUN –ASEAN University Network Quality Assurace AUNQA; mơ hình
ĐBCL CIPO; mơ hình quản lí chất lượng tổng thể Total Quality
Management) và ĐBCL trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam nhằm có
tầm nhìn tổng thể làm căn cứ cho việc thiết lập các yếu tố căn bản về mặt lí
luận để đề xuất hình thành mơ hình ĐBCTĐT tại HVPG Việt Nam, cụ thể là
chắt lọc những điểm tinh t, phù hợp để hình thành khung lý thuyết có tính
77
khả thi áp dụng cho QLĐT của Học viện. Trên cơ sở đó, chúng tơi xác định
nội dung QLĐT theo tiếp cận ĐBCL tại HVPG sẽ được xác định bởi 4 thành
tố: (1) Hình thành văn hóa chất lượng trong đào tạo; (2) Xây dựng khung chất
lượng đào tạo; (3) Xác định các điều kiện ĐBCL đào tạo; (4) Thực hiện kiểm
định chất lượng.
Thứ tư, Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm QLĐT theo tiếp cận ĐBCL
tại các cơ sở đào tạo Phật giáo ở một số quốc gia tiêu biểu như: Myanma,
Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Thái Lan… từ đó, với tinh thần “gạn đục khơi
trong”, đúc kết những bài học bổ ích có thể áp dụng cho QLĐT của HVPG
VN theo tiếp cận ĐBCL.
78
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN PHẬT GIÁO
VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
2.1. Giới thiệu về hệ thống Học viện Phật giáo Việt Nam (4 Học
viện: Hà Nội, Huế, TPHCM, miền Tây Nam Bộ)
Giáo dục Phật giáo đào tạo nên những con người có thể đem Pháp giáo
của đức Phật truyền trao lại cho những người khác. Học Phật pháp để đem
lại lợi ích cho cuộc đời, để nhiều người được hưởng lợi ích từ việc thực
hành theo giáo pháp ấy; góp phần ĐT nên những con người biết phụng sự
người khác. Từ hơn hai ngàn năm trước đức Phật đã ra đời để chỉ dạy cho
chúng sinh hiểu được căn ngun của những nổi khổ đau mn thuở của con
người và cách vượt qua những nỗi khổ đau khi gặp phải nhằm mang lại thái
bình và an lạc cho cộng đồng xã hội và cho tồn nhân loại.
Xuất phát từ bản chất của nền giáo dục Phật giáo là từ bi hỷ xả, là tất
cả vì con người, vì hòa bình và an lạc cho mọi chúng sinh; theo quan điểm của
đức Phật, Thượng tọa Thích Nhật Từ nói rằng trong Kinh Pháp Cú chương 11
đức Phật đã chỉ ra 4 nội dung giáo dục cho giới trẻ:
Giáo dục trí tuệ: Giáo dục trí tuệ giúp cho những người trẻ tuổi ln
ln biết tư duy và hành động một cách đúng đắn;
Giáo dục đạo đức: nhằm giúp cho người trẻ tuổi biết về các chuẩn
mực xã hội, biết đóng góp cho sự phát triển của xã hội;
Giáo dục về sức khỏe: giúp tuổi trẻ hiểu rõ về thân và đóng góp của
thân cho nhân loại;
Giáo dục thiên hướng nghề nghiệp: Một người trẻ tuổi khi đến
tuổi trưởng thành thì phải thơng thạo nghề nghiệp để ni sống mình và góp
79
phần phụng dưỡng cha mẹ và người thân.
Nền giáo dục Phật giáo có hai bước căn bản:
+ Tạo niềm tin vào giáo pháp để phát tâm thực hành giáo pháp, tức tu
tập Giới, Định Và Tuệ;
+ Hướng dẫn phương pháp thực hành Giới, Định, Tuệ để tiến sâu vào
trí tuệ chân thật.
Giá trị căn bản của giáo dục Phật giáo là hướng đến sự phát triển tồn
diện của con người qua các mặt của đời sống, đặc biệt là tâm thức, nhằm
kiến tạo một đời sống trí tuệ và hạnh phúc thật sự ngay tại con người này và
cuộc đời này. Theo Platon, giáo dục Phật giáo là con đường đưa con người
đến một viễn cảnh của sự tồn chân (Sophon), tồn thiện (Agathon) và tồn
mỹ (Kalon).
Như vậy, mục tiêu của GD Phật giáo là đạt đến trí tuệ cứu cánh hay
trí tuệ chân thật, giúp con ngườ i thốt khỏi sự đau khổ, mục đích tối hậu
của cuộc sống [58; 553].
Những đóng góp và ảnh hưởng to lớn của GD Phật giáo trên đây đã góp
phần vào nền GD chung của nước nhà, tạo nên những con người có NL, có
phẩm hạnh đáp ứng sự nghiệp xây dựng và phát triển đất trong thời kì mới.
HVPG VN trực thuộc quản lý của GHPGVN và đảm nhiệm các chức năng cốt
lõi của nền GDPG nói trên.
2.1.1. Học viện Phật giáo Việt Nam tại Hà Nội
HVPG VN tại Hà Nội là một trong bốn Học viện Phật giáo (HVPG VN
tại Hà Nội, HVPG VN tại TP Hồ Chí Minh, HVPG VN tại Huế, Học viện
Phật giáo Nam tơng Khmer tại Cần Thơ) trực thuộc Trung ương Giáo hội
Phật giáo Việt Nam. HVPG VN tại Hà Nội, tiền thân là Trường Cao cấp Phật
học Việt Nam Cơ sở I, được thành lập tháng 11/1981. Sau đó, được đổi tên