Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 159 trang )
106
khác trong bộ môn vật lý đại cƣơng, nhằm làm phong phú thêm hệ thống câu hỏi
phục vụ cho yêu cầu KTĐG hiện nay.
107
KẾT LUẬN CHUNG
Nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng CĐSP không tách rời với việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học trong đó có vấn đề KTĐG. Cải cách việc KTĐG có thể làm đòn bẩy cho cả một
hệ thống giáo dục đi lên một cách đúng đắn. Có thể nói đánh giá thế nào thì GV sẽ dạy nhƣ
thế và tất nhiên SV sẽ học nhƣ thế.
* Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và lí luận chủng tôi thấy bên canh các phƣơng pháp
KTĐG truyền thống cần sử dụng các phƣơng pháp KTĐG bằng TNKQ trong đó có
TNKQNLC. Thực hiện nhiệm vụ đề tài chúng tơi đạt đƣợc kết quả sau:
- Hệ thống hóa góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về các phƣơng pháp KTĐG trong
đó chú trọng KTĐG bằng phƣơng pháp TNKQNLC. Đề tài cũng đƣa ra quy trình soạn thảo
hệ thống câu hỏi TNKQNLC, hệ thống các tiêu chuẩn ĐG đó là các tiêu chí về độ khó, độ
phân cách, hệ số tin cậy... để ĐG bài TN.
- Trên cơ sở phân tích nội dung chƣơng trình kiến thức phần giao thoa - tán sắc ánh
sáng, đề tài xác định mục tiêu về nội dung kiến thức và kỹ năng cho toàn bộ phần kiến thức
cũng nhƣ trong mỗi bài, tìm hiểu những sai sót có thể có của SV, đề tài đã lựa chọn mục tiêu
để xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC.
- Đề tài đã xây dựng đƣợc hệ thống gồm 40 câu hỏi TNKQNLC để KTĐG kết quả
học tập của sv vật lý CĐSP.
- Để làm cơ sở cho việc ĐG hệ thống câu hỏi đã soạn và qua đó ĐG kết quả học tập
của sv, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 40 câu hỏi đã soạn với 119 sv vật lý CĐSP Tiền
Giang và CĐSP Long An năm học 2002 - 2003, sau khi các SV này học xong phần giao thoa
- tán sắc ánh sáng. Từ kết quả bài làm của SV, qua xử lí thống kê và ĐG độ giá trị và độ tin
cậy của hệ thống câu hỏi này chúng tôi nhận đƣợc các kết quả sau:
+ Bài TN đạt hệ số tin cậy khá cao (0.770); về độ phân cách có 28/40 câu chiếm tỉ lệ
70% số câu có độ phân cách từ tạm đƣợc trở lên, các câu còn lại có độ
108
phân cách còn thấp nhƣng khơng có câu nào bị phân cách âm, đồng thời chúng tôi cũng thu
đƣợc phân bố điểm của 119 bài TN có dạng phân bố chuẩn Gauxơ.
+ Về độ khó của các câu TN đối với đối tƣợng thực nghiệm chúng tôi thu đƣợc 3 câu
dễ, 8 câu có độ khó vừa phải, 20 câu hơi khó và 9 câu khó và nhận thấy các câu dễ tập trung
ở các câu đòi hỏi mức độ ghi nhớ, các câu khó tập trung ở các câu đòi hỏi mức độ vận dụng.
Bằng việc phân tích tỉ lệ lựa chọn, độ phân cách ở đáp án và câu mồi cho từng câu hỏi chúng
tôi xác định nguyên nhân của những câu khó và có độ phân cách thấp, đồng thời thấy đƣợc
sự phù hợp của hệ thống câu hỏi với quy luật nhận thức từ thấp đến cao và qua đó có những
nhận xét ĐG khách quan tình hình học tập của nhóm SV thực nghiệm.
Từ việc phân tích kết quả của hệ thống câu hỏi chúng tôi nhận thấy hệ thống câu hỏi
đáp ứng đƣợc việc KTĐG kiến thức phần giao thoa - tán sắc của SV CĐSP. Với kết quả đạt
đƣợc ở trên, đề tài đã đạt đƣợc các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
* Từ kết quả đạt đƣợc cho phép chúng tôi nhận định tính ƣu việt của KTĐG bằng
phƣơng pháp TNKQNLC nhƣ sau:
- ĐG chính xác kết quả học tập của ngƣời học thể hiện ở các mặt nhƣ: nội dung KT
bao phủ đƣợc kiến thức, không nhƣ TNTL chỉ KT đƣợc một phần nhỏ của nội dung, đảm bảo
tính khách quan trong KTĐG, phân biệt đƣợc các đối tƣợng giỏi - khá - trung bình - kém do
vậy chống đƣợc việc học tủ , học lệch, quay cóp.
- Từ tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi và tỉ lệ trả lời các mồi cho phép nhận định về trình
độ chung của nhóm SV và mức độ đạt đƣợc mục tiêu của từng nội dung kiến thức và kỹ
năng, đồng thời phát hiện đƣợc các lổ hổng kiến thức của ngƣời học, từ đó có cơ sở để cải
tiến phƣơng pháp dạy học một cách tích cực và cụ thể hơn.
- Ít tốn thời gian cho việc chấm bài.
- Gây đƣợc hứng thú cho ngƣời học.
* Qua quá trình thực hiện đề tài chúng tôi thấy và xin đề nghị:
109
- Đề tài mới chỉ nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu 119 SV. Do đó, để nâng cao tính
đại diện và thống kê của mẫu, chúng ta có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu để từ đó có thể
có kết luận rộng và chính xác hơn.
- Một câu TN muốn đạt chỉ số về độ khó, độ phân cách mong muốn phải đƣợc thử,
phân tích và điều chỉnh một số lần với các mẫu khác nhau sau đó đƣợc nhập vào ngân hàng
câu hỏi cho mơn học. Từ đó giúp cho việc soạn bộ đề thi dùng để KT kết quả học tập trở
thành vấn đề dễ dàng, đáp ứng đƣợc yêu cầu KTĐG của môn học.
- Để việc KTĐG đạt đƣợc tính nghiên túc, khách quan, cơng bằng cần phải thay đổi
quan niệm về KTĐG để tránh dạy tủ, học tủ và đa dạng hóa các hình thức phƣơng pháp
KTĐG.
- Việc KTĐG chỉ đạt kết quả tốt khi thầy đã dạy kỹ, dạy tốt.
- Đƣa TNKQNLC vào KTĐG cần có hƣớng dẫn cho HS ơn luyện chu đáo theo yêu
cầu.
Từ kết quả bƣớc đầu cho thấy hiệu quả của phƣơng pháp TNKQNLC có thể mở rộng
áp dụng cho các phần khác trong bộ môn vật lý đại cƣơng.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TẠP CHÍ
1. Chỉ thị 15 /1999/CT-BGD&ĐT của Bộ trƣởng BGD&ĐT " Về việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy và học tập trong các trƣờng sƣ phạm".
2. Hoàng Dũng - Dƣơng Thiệu Tống - Bạch Thu Hiền (2000), "Giá trị tiên đoán và thực
nghiệm của kỳ thi tuyển sinh đại học", Nghiên cứu giáo dục, 5 , tr. 17-18.
3. Nguyễn Kim Dung - Lê Văn Hảo (11/2002), "Khảo sát chất lƣợng đào tạo đại học và việc
kiểm tra đánh giá ở các trƣờng đại học", Tạp chí giáo dục, 43, tr. 7 - 8 - 6.
4. Vũ Trƣờng Giang (1999), "Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa đo
kết quả học tập của học sinh", Nghiên cứu giáo dục, 1, tr. 25 - tr 29.
5. Lê Thị Mỹ Hà (10-2001), "Một số khái niệm cơ bản về đánh giá trong giáo dục", Nghiên
cứu giáo dục, 14, tr. 12-13.
6. Vũ Thị Huê (1999), "Về việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm giáo dục", Nghiên cứu giáo dục,
1, tr. 26-27.
7. Nguyễn Phụng Hồng (1996), "Nhìn lại vấn đề thi tuyển sinh và phƣơng pháp trắc nghiệm
khách quan", Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, 12, tr. 9-10.
8. Nguyễn Phụng Hoàng (12/2000), "Về cải tiến phƣơng thức tuyển sinh" Nghiên cứu giáo
dục, 12, tr. 21-22.
9. Trần Minh Hằng (1998), "Cải tiến việc kiểm tra - đánh giá nhằm nâng cao chất lƣợng dạy
và học ở trƣờng sƣ phạm", Nghiên cứu giáo dục, 6, tr.26 -27.
10. Nguyễn Vũ Bích Hiền (quý III-2000), "Về một phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của
học sinh - trắc nghiệm khách quan", Nghiên cứu giáo dục số chuyên đề , 346, tr. 18tr. 26.
111
11. Nguyễn Phụng Hồng (2000), "Tìm hiểu kết quả đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và
kiểm tra đánh giá trong dạy - học vật lí", Nghiên cứu giáo dục, 5, tr .19 - 20 - tr.3.
12. Nguyễn Phụng Hồng (1995), "Uớc định thành quả học tập mơn vật lý CCGD của học
sinh PTTH qua kiểm tra học kỳ và trắc nghiệm khách quan", Nghiên cứu giáo dục, tr.
18 - 19 - 20.
13. Nguyễn Phụng Hoàng (2000), "Giá trị tiên đoán của bài thi tuyển sinh trong tƣơng quan
với các thông số kỹ thuật kiểm tra và đánh giá học sinh, sinh viên", Nghiên cứu giáo
dục, 2, tr. 26-27.
14. Nguyễn Phụng Hoàng (2000), "Áp dụng mối tƣơng quan đa biến để tăng giá trị tiên đoán
trong thi tuyển sinh", Nghiên cứu giáo dục, 12, tr. 21 - 22 - 20.
15. Nguyễn Ngọc Hợi - Phạm Minh Hùng (1/2003), "Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của sinh viên", Tạp chí giáo dục, 49, tr. 39 - 40.
16. Vũ Văn Hiền (2/2003), "Vận dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan vào kiểm tra
đánh giá môn thổ nhƣỡng - nơng hóa", Tạp chí giáo dục, 51, tr.40 -tr.48.
17. Lê Văn Hảo (1/2002), "Trắc nghiệm khách quan: một số vấn đề cần đƣợc nghiên cứu
thêm", Tạp chí giáo dục, 20, tr. 26 -tr.33.
18. Nguyễn Xuân Huỳnh (7/2002), "Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan: ƣu,
nhƣợc điểm và các tình huống sử dụng", Tạp chí giáo dục, 34, tr.37-38.
19. Trần Kiều (1995), "Đổi mới đánh giá - Đòi hỏi bức thiết của đổi mới phƣơng pháp dạy
học", Nghiên cứu giáo dục, 11, tr. 18- tr.26.
20. Nguyễn Công Khanh (8 - 2001), "Một số phƣơng pháp cơ bản đánh giá độ tin cậy của
công cụ đo lƣờng", Tạp chí giáo dục, 11, tr. 11 - 13.
21. Nguyễn Văn Khải (3 - 1997), "Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kiến thức vật lý của HS
phổ thông", Nghiên cứu giáo dục , 3-1997, ứ. 18- tr.25
22. Nguyễn Văn Khải - Phạm Thị Ngọc Dung (5/2002), "Vận dụng phƣơng pháp trắc nghiệm
khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kiến thức vật