Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.99 KB, 43 trang )
5
Làm thủ tục hải quan
3.25
3
4
6
Thuê phương tiện vận tải
3.00
2
4
7
Giao nhận và kiểm tra
1.25
1
2
8
hàng hóa
Khiếu nại và xử lý hợp
3.42
3
4
đồng
( Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra )
Trong đó 4 là rất quan trọng, 3 là quan trọng, 2 là bình thường, còn 1 là khơng
quan trọng.
Nhìn vào bảng số liệu 3.3: Đánh giá mức độ quan trọng của các bước trong quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của cơng ty Hồng Lâm ta có thể thấy :
Cơng ty đã quan tâm, coi trọng hầu hết các bước trong quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu. Điểm trung bình được các nhân viên trong cơng ty đánh giá dao động
trong khoảng từ 3.00 đến 3.42 là ở mức khá coi trọng, khá quan tâm. Tuy nhiên riêng
bước giao nhận và kiểm tra hàng hóa có điểm trung bình đánh giá là 1.25 tức là ở mức
chưa coi trọng khâu này trong quy trình thực hiện hợp đồng. Hơn nữa độ chênh lệch
điểm số của các phiếu điều tra là không cao, chứng tỏ độ tin cậy của các phiếu điều tra
này là khá cao. Từ những điều này có thể khẳng định là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng yếu kém trong cơng tác giao nhận và kiểm tra hàng hóa của cơng ty Hồng Lâm
một phần rất lớn là do sự không quan tâm đến công tác này.
3.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Theo kết quả của phiếu điều tra cho thấy bước xin giấy phép nhập khẩu cơng ty
thực hiện tốt với điểm trung bình đánh giá ở mức 3.5 và độ chênh lệch trong sự đánh
giá giữa những người được khảo sát là không lớn. Do đó có thể khẳng định rằng cơng
ty Hồng Lâm khơng gặp khó khăn gì trong cơng tác xin giấy phép nhập khẩu. Đây là
kết quả của sự quan tâm đến cơng tác này và kinh nghiệm tích cóp lâu năm của cơng
ty.
Do đặc thù của hàng hóa nhập khẩu của công ty chủ yếu là nguyên liệu, phụ gia
thực phẩm do đó để nhập khẩu được cơng ty cần phải công bố tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm trước khi nhập khẩu. Hồ sơ xin giấy phép bao gồm:
23
- Bản công bố tiêu chuẩn sản phẩm.
- Bản tiêu chuẩn cơ sở do thương nhân ban hành.
- Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân Việt Nam hoặc Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của cơng ty sản xuất nước ngồi.
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm. Riêng nước khoáng thiên nhiên phải có thêm phiếu
kết quả xét nghiệm đối với nước nguồn.
- Mẫu có gắn nhãn và nhãn hoặc dự thảo nội dung ghi nhãn sản phẩm phù hợp
với quy định pháp luật về nhãn.
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh, an toàn thực
phẩm.
- Bản sao Giấy chứng nhận sở hữu nhãn hiệu hàng hóa (nếu có).
- Bản sao biên lai nộp phí.
- Giấy chứng nhận y tế.
3.2.2 Mở L/C
Theo kết quả của phiếu điều tra cho thấy điểm trung bình của bước mở L/C là
3.08 nằm trong khoảng tốt. Hơn nữa độ chênh lệch về điểm số giữa những người được
hỏi là khơng nhiều. Do đó ta khẳng định rằng cơng ty Hồng Lâm đã thực hiện tốt
nghiệp vụ mở L/C. Cơng ty khơng gặp khó khăn gì trong việc mở L/C do mối quan hệ
tốt với ngân hàng và kinh nghiệm của các nhân viên phụ trách công việc này.
Tất cả hợp đồng nhập khẩu của cơng ty Hồng Lâm đều thanh tốn theo hình
thức L/C khơng hủy ngang. Ngân hàng mà công ty lựa chọn để mở L/C là ngân hàng
Vietcombank. Đây là ngân hàng lớn, có nhiều giao dịch với các ngân hàng trên thế
giới, thuận tiện cho công ty trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng.
Việc mở L/C được công ty tiến hành ngay sau khi ký hợp đồng nhập khẩu. Đơn
xin mở L/C ( theo mẫu in sẵn của ngân hàng ) được hoàn thiện dựa trên các điều khoản
của hợp đồng.
Đơn xin mở L/C cùng với các chứng từ khác như: bản sao hợp đồng nhập khẩu,
giấy cam kết thanh tốn của cơng ty, ủy nhiệm chi được chuyển tới ngân hàng mở L/C.
Ủy nhiệm chi gồm: một ủy nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về mở L/C, một ủy
nhiệm chi để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C. Thơng thường phí trả cho
việc mở L/C là 0.3% giá trị hợp đồng, tuy nhiên có trường hợp giá trị lớn thì lên tới
24
0.35% - 0.4% giá trị hợp đồng. Phần ký quỹ tùy theo thỏa thuận ký kết giữa công ty và
nhà xuất khẩu, thông thường là 10%, có trường hợp khơng ký quỹ, có trường hợp là
100%.
Bảng 3.4 Biểu phí dịch vụ tại ngân hàng Vietcombank
Tỷ lệ ký quỹ
Ký quỹ 10%
Ký quỹ 100%
Ký quỹ 0%
Tổng L/C mở
Năm 2012
76
17
5
98
Năm 2013
103
15
8
126
Năm 2014
123
17
6
146
( Nguồn: phòng KT-TC cơng ty)
Trong vòng ba năm trở lại đây công ty đã ký được 370 hợp đồng nhập khẩu,
trong đó có 81.62 % hợp đồng ký quỹ 10%, 13.24% ký quỹ 100% còn lại khơng ký
quỹ.
Khi L/C được đối tác nước ngoài chấp nhận và tiến hành giao hàng, họ sẽ xuất
trình bộ chứng từ giao hàng hóa theo yêu cầu của L/C tới ngân hàng mở. Ngân hàng
kiểm tra, nếu thấy phù hợp sẽ tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu. Nếu có gì sai sót so
với hợp đồng nhập khẩu thì ngân hàng sẽ gửi cho công ty một bản liệt kê sai xót, nếu
cơng ty có thể chấp nhận đó thì công ty đồng ý cho ngân hàng trả tiền cho nhà xuất
khẩu, nếu cơng ty khơng đồng ý thì ngân hàng sẽ khơng thanh tốn và gửi tồn bộ
chứng từ cho nhà xuất khẩu để họ sửa.
Trong quá trình mở L/C công ty sẽ chú trọng tới nội dung của L/C được mở,
nhằm tránh những sai lệch xảy ra, L/C sẽ không được bên đối tác chấp nhận gây tổn
thất cho công ty trong việc chỉnh sửa L/C, ảnh hưởng khơng tốt tới q trình tiếp theo.
3.2.3 Th phương tiện vận tải
Theo phiếu điều tra cho thấy điểm trung bình của bước th phương tiện vận tải
tại cơng ty Hồng Lâm được các nhân viên đánh giá ở mức tốt với số điểm là 3.25
điểm. Sự chênh lệch trong điểm đánh giá của các nhân viên là không cao. Do đó ta có
thể kết luận cơng ty Hồng Lâm đã thực hiện tốt nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước. Công ty
khơng gặp khó khăn gì lớn trong nghiệp vụ này do kinh nghiệm tích lũy lâu năm và
quan hệ đã xây dựng được với các hãng tàu.
25
Công ty thường nhập khẩu chủ yếu theo phương thức FOB hoặc EXW do đó
cơng ty thường phải chủ động trong th phương tiện vận tải. Hãng vận tải sẽ gửi một
đơn đăng ký thuê tàu cho công ty để công ty điền những thông tin cần thiết như tên
hàng, số lượng, số chuyến vận chuyển, giá trị hợp đồng..
Đến ngày giờ quy định đại diện của hãng vận tải sẽ chất hàng lên tàu, hãng sẽ
cấp một vận đơn chứng minh hàng đã xếp lên tàu và giao cho đại diện của công ty.
Hãng tàu có nhiệm vụ chuyên chở hàng tới cảng đến và giao cho cơng ty, sau đó cơng
ty sẽ thanh tốn cho hãng tàu. Trong cơng ty có tới 90% khối lượng hàng hóa chun
chở bằng đường biển, còn lại 10% là nhập khẩu bằng máy bay. Sau khi ký hợp đồng
với nhà xuất khẩu thì cơng ty sẽ tiến hành lựa chọn hãng tàu chuyên chở. Công ty
thường thuê của các hãng tàu nước ngoài như: Maesisk, Sealand, K-Line ngồi ra cơng
ty còn sử dụng đại lý hãng vận chuyển như : SDC, ALC, Viettrans...
3.2.4 Mua bảo hiểm hàng hóa
Theo kết quả của phiếu điều tra cho thấy việc mua bảo hiểm của công ty được
các nhân viên đánh giá ở thang điểm là 3. Tức là tốt. Mặt khác sự chênh lệch điểm số
mà các nhân viên đánh giá là khơng cao. Do đó độ tin cậy của sự đánh giá này là khá
cao. Cho nên ta có thể khẳng định cơng ty thực hiện bước mua bảo hiểm hàng hóa là
tốt. Cơng ty khơng gặp khó khăn gì trong cơng tác mua bảo hiểm cho hàng hóa
Do cơng ty chủ yếu nhập hàng hóa theo phương thức FOB hoặc EXW nên công
ty phải tự mua bảo hiểm cho hàng hóa. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa cơng ty
thường mua bảo hiểm theo điều kiện A hoặc C. Đối với lô hàng nào giá trị thấp hoặc ít
rủi ro cơng ty sẽ mua bảo hiểm loại C, còn đối với những hàng hóa có giá trị cao, nguy
cơ rủi ro lớn hơn công ty sẽ mua bảo hiểm loại A.
Thời gian đầu công ty thường mua bảo hiểm nước ngồi do nhà xuất khẩu giới
thiệu, còn hiện tại công ty thường mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm trong nước
như: Bảo Việt, PVIC, PIJCO để tiện cho việc khiếu nại và đòi bồi thường khi xảy ra sự
cố.
Bảng 3.5 Tỷ lệ mua bảo hiểm theo các điều kiện
Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện A
Điều kiện C
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
94.54%
93,92%
90.73%
5,46%
6,08%
9.27%
( Nguồn: sổ lưu tỷ lệ mua bảo hiểm của công ty)
26