Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.99 KB, 43 trang )
Hình thức mà cơng ty lựa chọn để mua bảo hiểm là mua theo chuyến, theo đó
cơng ty chỉ phải nộp cho cơng ty bảo hiểm một khoản phí bảo hiểm cho chuyến hàng
đó.
3.2.5 Làm thủ tục hải quan
Theo kết quả của phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong công ty
cho thấy: Công ty thực hiện bước làm thủ tục hải quan chưa được tốt cho lắm. Cụ thể
điểm trung bình được các nhân viên trong công ty đánh giá là 1.42 tức là chưa tốt.
Công ty còn gặp nhiều sai xót, nhầm lẫn trong khai báo hải quan và thơng quan hàng
hóa. Ngun nhân của vấn đề này khi điều tra thu được đó là do thủ tục hải quan quá
rườm rà, nhân lực trong công ty không đáp ứng được, mặt khác công ty chưa tạo được
mối quan hệ tốt với cơ quan hải quan.
Quy trình làm thủ tục hải quan của cơng ty gồm 2 bước: khai báo, lập hồ sơ hải
quan và kiểm tra hàng hóa tính thuế.
Bước 1: Khai báo và lập hồ sơ hải quan qua hệ thống khai báo hải quan điện tử.
Để chuẩn bị cho việc nhận hàng, công ty tiến hành khai hải quan trên hệ thống
VNACCS/VCIS để thực hiện việc làm thủ tục hải quan khi hàng hóa đến cảng.
Khi cơng ty nhận được giấy báo hàng đến cảng, cán bộ phòng mua hàng của
cơng ty sẽ tiến hành khai hải quan điện tử các mặt hàng nhập khẩu, xác định mã số
hàng hóa, thuế suất, giá trị tính thuế theo quy định.
Nội dung tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa bao gồm: loại hàng, tên hàng, số
lượng, khối lượng, giá trị hàng hóa, tên phương tiện vận tải, xuất xứ hàng hóa nhập
khẩu...
Vì việc áp mã số hàng hóa chi tiết rất dễ sảy ra nhầm lẫn ( mỗi mặt hàng có một
mã riêng, các xác định khó khăn ) gây thiệt hại về chi phí, ảnh hưởng tới tiến độ thực
hiện hợp đồng. Trong năm 2014 số khai báo sai chiếm tới 27% trong tổng số sai phạm
khi thực hiện hợp đồng của công ty.
Bước 2: Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Được tiến hành sau khi hải quan tiếp nhận và cho đăng ký tờ khai, trình tự kiểm
tra diễn ra như sau:
- Kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải xem
hàng nhập về có còn ngun đai, ngun kiện khơng.
27
- Kiểm tra hàng hóa: Việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, thực phẩm
của cơng ty tại cảng nhiều khi rất khó khăn vì cơng ty thường nhập hàng hóa theo cả
Container, do vậy cơ quan hải quan thường căn cứ vào kết quả giám định, thử mẫu
hàng do công ty tiến hành giám định trước kiểm tra chất lượng hàng hóa.
- Tính lại số thuế mà cơng ty đã tự tính tốn.
Sau khi hồn thành các bước trên cơng ty nộp thuế nhập khẩu đối với những
trường hợp phải nộp thuế ngay và giải phóng hàng ra khỏi cảng.
Việc kiểm tra và tính tốn lại số thuế cơng ty tự tính do cơ quan hải quan thực
hiện đơi khi còn xảy ra sai xót gây tranh cãi giữa cán bộ xuất nhập khẩu của công ty và
cơ quan hải quan xong đều được khắc phục và giải quyết hợp lý.
3.2.6 Giao nhận và kiểm tra hàng hóa
Từ kết quả của phiếu điều tra và phỏng vấn nhân viên trong cơng ty ta có thể
khẳng định rằng bước giao nhận và kiểm tra hàng hóa trong cơng ty thực hiện chưa tốt,
với điểm trung bình được các nhân viên đánh giá là 1.17 thấp nhất trong các bước của
quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Cơng ty còn gặp khó khăn trong tiến
độ giao nhận hàng hóa, sự sai xót trong khâu kiểm tra hàng hóa. Nguyên nhân của vấn
đề này là do cơng ty chưa có đủ nguồn nhân lực có chun mơn trong vấn đề này, do
đó cơng ty phải thuê ngoài, phụ thuộc khá nhiều vào bên thứ ba và khó kiểm sốt được
năng lực của bên thứ ba.
Việc giao nhận công ty thường không làm mà sẽ ủy thác cho công ty cảng kinh
doanh thực hiện, tuy nhiên trong q trình nhận hàng cơng ty vẫn cử cán bộ phòng thu
mua giám sát thực hiện cùng.
Đây là khâu rất quan trọng, được thực hiện sau khi đã hồn thành tất cả các thủ
tục hải quan. Cơng việc này được thực hiện dưới sự giám sát, chứng nhận của các đại
diện cơ quan bảo hiểm, vận tải, hoặc có thể có đại diện của bên xuất khẩu.
Việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu cơng ty khơng tự làm mà ủy thác cho công ty
giám định Vinacontrol hoặc công ty giám định SGS thực hiện.
Trong trường hợp hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, đại diện công ty, cơ
quan giám định lập biên bản. Nếu hàng hóa vẫn có thể chấp nhận được, cơng ty sẽ
chấp nhận lơ hàng và gửi công văn chấp nhận lô hàng sai xót, làm hợp đồng với hãng
vận tải để đưa hàng về kho.
28
Trong q trình kiểm hóa tại cảng, đại diện hải quan, chủ hảng, cơ quan giám
định sẽ tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, tính đồng bộ, ngun chì,
kiện...của hàng hóa nhập về.
Trong trường hợp hàng hóa có sai khác so với hợp đồng đã ký kết, cơng ty cùng
các cơ quan chức năng nhanh chóng lập hồ sơ khiếu nại.
Trong trường hợp hàng không phát hiện sai sót, phải nhanh chóng dỡ hàng xuống
kho cảng để đề phòng hỏng hóc mất mát.
3.2.7 Thanh tốn
Theo kết quả của phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong cơng ty
cho ta thấy việc thanh tốn trong cơng ty khơng gặp nhiều khó khăn. Cụ thể điểm
trung bình được các nhân viên trong cơng ty đánh giá ở mức 3.08 tức là khá tốt.
Nguyên nhân khi khảo sát là do đội ngũ nhân viên có chuyên môn trong vấn đề này
cùng với sự giúp sức của ngân hàng hợp uy tín, hợp tác lâu năm như Vietcombank.
Việc thanh tốn tại cơng ty được tiến hành như sau: Sau khi nhận được hàng
công ty sẽ tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán hàng nhập khẩu sau đó thơng qua ngân
hàng Vietcombank sẽ gửi đến ngân hàng của người xuất khẩu, ngân hàng này sẽ
chuyển toàn bộ chứng từ này đến cho nhà xuất khẩu kiểm tra nếu nhà xuất khẩu thấy
bộ chứng từ phù hợp sẽ thơng qua ngân hàng xuất khẩu của mình gửi trả lại cho nhà
nhập khẩu.
Khi nhận được bộ chứng từ của nhà xuất khẩu công ty sẽ chấp nhận cho
Vietcombank trả tiền cho nhà xuất khẩu và tiến hành trả số tiền còn lại cho ngân hàng
theo quy định thỏa thuận.
Chứng từ thanh toán gồm những chứng từ cần thiết sau:
- Hợp đồng mua bán.
- Hóa đơn thương mại.
- Vận tải đơn.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy chứng nhận chất lượng.
- Phiếu đóng gói.
Số tiền cơng ty phải thanh tốn cho ngân hàng bao gồm chi phí cho việc mở L/C
( 0.3% giá trị hợp đồng với những hợp đồng có giá trị dưới 50.000USD và 0.35% -
29
0.4% với những hợp đồng có giá trị trên 50.000USD ) và số tiền còn lại phải hồn trả
sau khi trừ đi phần đã trả khi ký quỹ.
Việc thanh tốn của cơng ty thực hiện tại ngân hàng Vietcombank thông qua tài
khoản của công ty số 1993085.
3.2.8 Khiếu nại và xử lý hợp đồng
Theo phiếu điều tra ta thấy được công tác khiếu nại và xử lý hợp đồng của công
ty được các nhân viên đánh giá là tốt ở mức điểm là 3.42. Điểm số do các nhân viên
đánh giá không chênh lệch nhau nhiều. Do đó ta có thể kết luận cơng ty khơng gặp khó
khăn trong cơng tác khiếu nạ và xử lý hợp đồng. Từ đây ta có thể thấy được nỗ lực của
công ty trong việc giải quyết các sai xót trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu và
kinh nghiệm của công ty trong vấn đề này.
Đối với cơng ty trong q trình thực hiện hợp đồng nếu xuất hiện sai xót thì cơng
ty sẽ cùng các bên đàm phán chứ ít khi dùng hình thức tòa án để giữ hình ảnh của
mình trên thương trường quốc tế.
Tuy nhiên trong vòng 3 năm qua cơng ty phải giải quyết duy nhất một vụ khiếu
nại.
Bảng 3.6 Kết quả phát hiện sai phạm trong quá trình kiểm tra
Trường hợp sai phạm hợp đồng
Về số lượng
Về chất lượng
Về quy cách phẩm chất
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1
0
1
1
0
0
0
0
1
( Nguồn: Sổ thống kê số hợp đồng tại công ty )
- Trong trường hợp hàng có chất lượng hoặc số lượng khơng phù hợp thì công ty
khiếu nại bên bán.
- Trong trường hợp hàng bị tổn thất do vận chuyển hoặc do lỗi của người vận tải
thì cơng ty khiếu nại bên bán để bên bán khiếu nại hãng vận tải.
- Trong trường hợp hàng bị tổn thất do tai nạn bất ngờ, hoặc do lỗi của người thứ
ba gây ra, nếu mua bảo hiểm công ty sẽ khiếu nại hãng bảo hiểm.
Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
- Bản chính đơn khiếu nại.
- Bản chính hoặc bản sao hóa đơn gửi hàng kèm theo tờ khai chi tiết.
- Bản chính vận đơn.
30
- Biên bản giám định.
- Giấy chứng nhận tàu giao hàng.
- Bản sao báo cáo hải quan.
- Thư đòi bồi thường.
3.3 Đánh giá chung về tình hình nhập khẩu của cơng ty
3.3.1 Thành tựu đạt được
Nhờ sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong cơng ty cũng như việc tn theo
quy trình nhập khẩu của quốc tế đã giúp công ty đạt được nhiều mục tiêu như tăng
doanh thu bán hàng, đời sống cán bộ nhân viên được cải thiện...Công tác thực hiện hợp
đồng nhập khẩu của công ty ngày càng được nâng cao. Trong đó thành cơng lớn nhất
phải kể đến thành công trong các khâu:
- Trong nghiệp vụ xin giấy phép nhập khẩu: Do kinh nghiệm lâu năm của công ty
trong việc xin giấy phép nhập khẩu hàng nguyên liệu, phụ gia thực phẩm nên cơng ty
hồn tồn khơng gặp trở ngại gì trong vấn đề này.
- Trong nghiệp vụ mở L/C và thanh tốn: Cơng ty cũng khá thành công trong hai
nghiệp vụ này. Công ty không gặp bất cứ trở ngại nào liên quan đến hai nghiệp vụ này
do quan hệ tốt với ngân hàng và đội ngũ nhân viên có năng lực trong cơng ty.
- Trong nghiệp vụ mua bảo hiểm: Do công ty chủ yếu nhập khẩu theo điều kiện
FOB hoặc điều kiện EXW do đó đây là khâu mà công ty thực hiện tốt nhất trong quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Việc mua bảo hiểm của các hãng bảo
hiểm trong nước giúp cơng ty có thể giải quyết nhanh chóng khi xảy ra các sai phạm.
Điều này không chỉ giúp công ty ổn định kinh doanh khi xảy ra các rủi ro mà còn giúp
giảm một lượng nhỏ ngoại tệ thanh tốn cho nước ngồi. Đây là việc khá quan trọng
khi Việt Nam đang rất thiếu ngoại tệ trong quá trình phát triển của đất nước.
- Trong nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước
Nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước của công ty thực hiện khá tốt, khá bài bản do đặc
thù công ty thường nhập hàng hóa theo điều kiện FOB hoặc EXW nên cơng ty khá có
kinh nghiệm trong việc này. Cơng ty có quan hệ khá tốt với các hãng tàu hoặc đại lý
của hãng tàu, hơn nữa các nhân viên phụ trách vấn đề thuê tàu, lưu cước của cơng ty
rất chun nghiệp trong vấn đề này do đó sẽ tiết kiệm được thời gian, tiền bạc cho
công ty.
31