1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY TNHH TMQT PHÚ HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.16 KB, 68 trang )


được nâng cao, Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu từ ngành sử dụng nhiều tài nguyên

thiên nhiên, lao động giá rẻ, giá trị thấp sang các ngành tạo giá trị gia tăng cao trên

cơ sở tăng năng suất lao động, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế khai thác tài

nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài ngun thiên nhiên khơng thể tái tạo được. Tóm

lại sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu và trên

cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh do các yếu tố thể chế, chất lượng lao động,

công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu

là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu.

Xuất khẩu đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trường

Xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ để đạt

được mục đích xuất khẩu bền vững, mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài hòa các

yếu tố kinh tế, xã hội, mơi trường. Vì vậy, đây là yếu tố để khẳng định xuất khẩu có

bền vững hay khơng. Xuất khẩu ngồi việc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng

dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, tăng vị thế của đất nước trên trường quốc tế… Hoạt

động xuất khẩu cũng có rất nhiều tác động đến xã hội cũng như môi trường, khi

xuất khẩu được mở rộng tạo công ăn việc làm cho người dân, tạo thu nhập, nâng

cao mức sống cho dân cư. Mặt khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như tệ nạn

xã hội, mất cân đối cơ cấu dân số giữa các vùng… Đối với môi trường sinh thái,

như chúng ta đã biết để xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài nguyên thiên nhiên

sẵn có trong tự nhiên, đặc biệt các nước đang phát triển hàng hóa còn thâm dụng tài

ngun thiên nhiên. Việc đó dẫn đến tình trạng là nếu khai thác bừa bãi khơng có sự

quản lý và tính tốn sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô

nhiễm môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như lợi ích

của thế hệ sau.Như vậy xuất khẩu không thể phát triển bền vững được.

Vậy xuất khẩu bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng xuất

khẩu với các mục tiêu ổn định kinh tế xã hội và cải thiện môi trường. Tuy nhiên đối

với từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà việc đảm bảo hài hòa giữa các

yếu tố là khác nhau. Một thực tế thường thấy là các quốc gia trong thời kì phát triển

hướng xuất khẩu thì thúc đẩy xuất khẩu ưu tiên yếu tố kinh tế hơn, ít chú trọng đến

xã hội và mơi trường hơn. Nhưng đến giai đoạn đã đạt được thành tựu tăng trưởng

thì họ quan tâm nhiều hơn đến an sinh xã hội và bảo vệ mơi trường, vì lúc này họ

muốn phát triển xuất khẩu bền vững.

11



2.2 Vai trò của xuất khẩu bền vững

Xuất khẩu giúp thu nguồn ngoại tệ đóng góp vào thu nhập quốc dân. Xuất

khẩu bền vững khơng chỉ đóng góp vào tăng trưởng GDP mà còn duy trì tính ổn

định của tăng trưởng kinh tế. Vai trò của xuất khẩu bền vững thể hiện qua các khía

cạnh sau:

2.2.1 Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế

Trong thời gian qua mặt hàng dệt may xuất khẩu tăng liên tục đã góp phần

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may đã thúc đẩy

sự phát triển công nghiệp dệt may. Sự phát triển công nghiệp dệt may lại tạo cơ hội

cho việc gia tăng xuất khẩu dệt may, tác động ngược lại với các ngành cung ứng

nguyên liệu.

2.2.2 Tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế

Nhà kinh tế học David Ricardo đã nhận định: mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó

chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa sản xuất với chi phí tương

đối thấp (hay tương đối có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại mỗi quốc gia sẽ

được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa sản xuất với chi phí tương đối cao (hay

tương đối khơng hiệu quả bằng nước khác). Việt nam là một nước nông nghiệp,

nguồn nhân cơng rẻ và dồi dào vì vậy cơng ty TNHH TM quốc tế Phú Hưng phát

huy sản xuất thu mua nguyên liệu với giá thành tối ưu và tận dụng nguồn nhân

cơng giá rẻ để tối đa hóa lợi ích. Cũng như lí thuyết lợi thế so sánh đã chỉ ra, Việt

Nam sẽ xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế mạnh và nhập khẩu mặt hàng có chi

phí sản xuất cao hơn.

Xuất khẩu mặt hàng nông sản được xem như là tạo ra nguồn thu ngoại tệ cơ

bản và vững chắc, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán và

tăng dự trữ ngoại tệ của một quốc gia. Trong điều kiện đất nước đang trong giai

đoạn tiến tới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, còn thiếu nguồn ngoại tệ và đồng nội tệ

chưa có khả năng chuyển đổi tự do, thì xuất khẩu mặt hàng dệt may đóng góp ý

nghĩa vơ cùng quan trọng.

2.2.3 Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập,

nâng cao đời sống công nhân

Xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may góp phần giải quyết vấn đề may mặc

cho người dân trong nước cũng như an ninh hàng may mặc của nước nhập khẩu,

12



giúp duy trì cơng ăn việc làm cho người lao động. Khi hoạt động xuất khẩu diễn ra

ngày càng mạnh mẽ hơn đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm ngày càng cao

hơn, giá trị xuất khẩu tăng thì thu nhập cũng được tăng lên.

Xuất khẩu bền vững tạo ra nguồn thu bền vững cho các hoạt động an sinh xã

hội nâng cao đời sống về thể chất và tinh thần cho người dân.

Hoạt động xuất khẩu có thể diễn ra mạnh mẽ và bền vững đòi hỏi người lao

động phải nâng cao trình và nhận thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sản

xuất. Xuất khẩu không chỉ hướng tới tăng năng suất mà đòi hỏi phải đảm bảo được

chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì thế có

thể khẳng định xuất khẩu bền vững đang và sẽ hướng đến nhiều hơn lợi ích của con

người cả người sản xuất và người tiêu dùng.

2.2.4 Góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái

Trong q trình xuất khẩu, chất thải dư thừa trong quá trình sản xuất được thải

ra môi trường làm ô nhiễm môi trường đất, nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi

trường. Tuy nhiên khi hoạt động xuất khẩu diễn ra, để duy trì hoạt động bền vững

thì các doanh nghiệp bc phải tn theo những tiêu chuẩn quốc tế để bảo vệ môi

trường như: xử lý chất thải, lượng khí thải cho phép…

2.2.5 Xuất khẩu là tiền đề để thúc đẩy hoạt động ngoại giao của Việt Nam

Để hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia có thể diễn ra thì cần có những

cuộc ngoại giao đàm phán giữa các quốc gia với nhau. Chính vì điều kiện đó chúng

ta khơng ngừng tạo mối quan hệ với các quốc gia khác, kí hiệp định song phương,

đa phương các hiệp định tự do thương mại, gia nhập các tổ chức hiệp hội trên thế

giới, mở rộng quan hệ ngoại giao với nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.

2.2.6 Khai thác có hiệu quả các nguồn lực

Thứ nhất, xuất khẩu bền vững tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác có hiệu

quả lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, dân số trong độ

tuổi lao động ở Việt Nam rất đông chiếm gần 60% của cả nước. Về chất lượng, con

người Việt Nam có đặc điểm cần cù, sáng tạo và có khả năng nắm bắt nhanh. Giá

thành nhân cơng của Việt Nam rẻ hơn so với các nước trong khu vực là lợi thế để

giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành xuất khẩu.



13



Thứ hai, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa

dạng. Xuất khẩu bền vững sẽ giúp cho người khai thác có ý thức khai thác tiết kiệm

hiệu quả. Việt Nam có tài ngun vơ cùng phong phú và đa dạng tuy nhiên khơng

phải là vơ tận. Chính vì thế chính sách khai thác bền vững giúp điều chỉnh nhu cầu

khai thác, tái tạo tài nguyên, duy trì nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú vốn có

của Việt Nam.

Thứ ba, khai thác có hiệu quả lợi thế vị trí địa lí thuận lợi. Việt Nam nằm ở

khu vực trung tâm Đông Nam Á trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, là một

khu vực có nền kinh tế phát triển năng động với tốc độ cao liên tục trong những

năm qua. Tận dụng vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có lợi thế tạo ra một mơi trường

kinh tế năng động, linh hoạt nhờ giảm được chi phí, tiếp cận được thị trường tiêu

thụ rộng lớn trong trường quốc tế. Xuất khẩu bền vững tạo ra mối quan hệ thương

mại lâu năm, phát huy được thuận lợi về vị trí địa lý của Việt Nam.

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững

2.3.1 Các yếu tố quốc tế

2.3.1.1.Tự do hóa thương mại.

Tích cực:

-



Tự do hóa thương mại khiến cho sự cạnh tranh về hàng hóa ngày càng gay gắt hơn.

Chính vì thế các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình mới có

thể cạnh tranh được trên thi trường. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong

nước, không chỉ tăng trưởng xuất khẩu mà còn nâng cao chất lượng xuất khẩu do

chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy cạnh tranh,cải thiện

năng suất, tiếp cận cơng nghệ hiện đại và trình độ quản lý cao, phân bố nguồn lực

hợp lý…



-



Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua yếu tố xã hội:

nhờ có tự do hóa thương mại mà con người có thể sử dụng những sản phẩm chất

lượng cao, công nghệ hiện đại, chất lượng cuộc sống của con người không ngừng

được nâng cao; tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho

người lao động, xóa đói giảm nghèo. Hơn thế nữa, điều kiện để được tự do hóa

thương mại thì sản phẩm phải được kiểm định qua rất nhiều tiêu chuẩn kĩ thuật thế

nên người tiêu dùng và người lao động luôn được bảo vệ.

14



-



Tự do hóa thương mại tác động đến xuất khẩu bền vững thông qua tác động đến yếu

tố môi trường : Là điều kiện bắt buộc các nhà sản xuất phải sản xuất những sản

phẩm thân thiện với môi trường; giúp thúc đẩy xuất khẩu điều đó đồng nghĩa sẽ cải

thiện được thu nhập của người lao động, khi thu nhập tăng cao đời sống của người

dân cũng được nâng cao hơn và ý thức vấn đề môi trường sẽ được nâng cao; những

quy định bắt buộc các nước phải áp dụng các biện pháp để bảo vê môi trường trong

thương mại.

Tiêu cực :



-



Tự do hóa thương mại có những tác động tích cực đến xuất khẩu bền vững của các

quốc gia, tuy nhiên vẫn tồn tại những mặt trái khiến cho nhiều quốc gia chưa phát

triển không đạt được mốc xuất khẩu bền vững.



-



Tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Đối với các quốc gia có cơng nghệ

hiện đại thì đây là một lợi thế. Nhưng đối với các quốc gia đang phát triển, họ chủ

yếu là xuất khẩu thơ nên khi tự do hóa thương mại đòi hỏi họ phải khai thác nhiều

hơn nguồn tài ngun nên sẽ có tác động xấu đến mơi trường và nguy cơ tài nguyên

bị cạn kiệt.



-



Tự do hóa thúc đẩy xuất khẩu cũng đồng nghĩa với việc tăng xuất khẩu và tăng ơ

nhiễm mơi trường là điều khó tránh khỏi, mặt khác tự do hóa thương mại cũng tạo

điều kiện ô nhiễm qua biên giới do việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc

hậu ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái khi sử dụng.



-



Tự do hóa thương mại cũng tác động đến các yếu tố văn hóa, chính trị, xã hội cũng

như tệ nạn xã hội, bất công bằng trong xã hội.

2.3.1.2.Các ràng buộc trách nhiệm mang tính tồn cầu.



-



Cơng ước quốc tế về quyền con người, quyền trẻ em của Liên hợp quốc quy định về sử

dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân trong việc sản xuất hàng xuất khẩu.



-



Các văn bản pháp lý quốc tế,các hợp đồng môi trường đã quy định trách nhiệm các

bên về bảo vệ môi trường.

2.3.1.3 Đảm bảo an ninh tiêu dùng

- Nhân tố này không phải là yếu tố quyết định của mỗi quốc gia nhưng nó có

ảnh hưởng nhất định đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia có hoạt

động xuất khẩu. Vừa phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước mới có thể mang

15



đi xuất khẩu. các vấn đề này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu

mà còn tác động đến ý chí chủ quan của chính phủ các nước trong việc điều hành

xây dựng các chiến lược xuất khẩu cho hợp lý.

2.3.1.4 Khủng hoảng kinh tế

- Tự do hóa thương mại có thể làm tăng thêm khả năng gây khủng hoảng tài

chính. Việc mở cửa, tự do vốn, sự bùng nổ của hoạt động cho vay với tỷ giá và lãi

suất được áp đặt; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt đã ngày càng trầm

trọng hơn khi có yếu tố tự do hóa.

2.3.2 Các yếu tố trong nước

2.3.2.1.Chính sách quản lí và ổn định nền kinh tế vĩ mơ.

Xuất khẩu mỗi năm đóng góp GDP khơng nhỏ đối với các nước xuất khẩu và

cũng có đóng góp đến hầu hết các quốc gia khác. Chính vì thế để phát triển hoạt

động kinh tế này, chính phủ cần có những chính sách quản lý như chính sách thuế,

chính sách giá, chính sách phát triển ngành… xuất khẩu bền vững như đã nói, phải

đảm bảo sự phát triển hà hòa giữa ba yếu tố về mặt kinh tế, xã hội, mơi trường. Để

đạt được mục tiêu đó chính phủ cần có những chính sách quản lý phù hợp.

2.3.2.2.Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ.

Để một quốc gia phát triển xuất khẩu thì cần có cơ sở hạ tầng phát triển. Phát

triển của cơ sở hạ tầng và và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển của xuất

khẩu như đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thơng hàng

hóa,khoa học cơng nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy mạnh tăng năng suất

cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phát triển,công nghệ ngành

càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu phát triển lâu dài và ổn

định, ít tác động có hại đến con người và mơi trường.

2.4 Tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu bền vững

2.4.1 Bền vững về mặt kinh tế

Phát triển kinh tế là ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng về mặt lượng của

các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/ đầu người hay GDP, GDP/ đầu người…,

còn phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền

kinh tế - xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kèm theo đó là

việc khơng ngừng nâng cao mức sống tồn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội

16



thể hiện ở các tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ

sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ mơi trường và khả năng áp dụng thành tựu khoa học

– kĩ thuật vào phát triển kinh tế xã hội…Về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã

đáp ứng được nhu cầu đặt ra cho sự phát triển tồn diện các lĩnh vực kinh tế, văn

hóa, xã hội. Nhưng trong tình hình hiện nay thế giới phải đối mặt với nhiều vấn đề

nan giải như ô nhiễm mơi trường, thiên tai, dịch bệnh thì sự phát triển kinh tế của

mỗi quốc gia hay cả thế giới phải được nâng cao lên một tầm mới về cả chiều rộng

và chiều sâu của sự phát triển.

Phát triển kinh tế bền vững được hiểu ngắn gọn là phát triển kinh tế nhanh và

an toàn, tức là tăng trưởng liên tục, ổn định, cơ cấu kinh tế hợp lý, chuyển dịch cơ

cấu theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và đồng thời

không gây tổn hại suy thối mơi trường sinh thái.

Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững được thể hiện xuất khẩu

tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng:

+Tiêu chí đánh giá tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu thể hiện

qua quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu, có thể đo bằng

kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước hoặc tỉ lệ phần trăm kim ngạch xuất

khẩu tăng lên năm sau so với năm trước.

+Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu được tính tốn một cách tương đối ở cơ

cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế

tham gia xuất khẩu, cơ cấu thị trường gia tăng. Ngoài ra, chất lượng hoạt động xuất

khẩu cũng được thể hiện qua chất lượng các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ

hỗ trợ xuất khẩu, kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động xuất khẩu, hệ thống phân

phối hàng hóa…

Xuất khẩu bền vững về kinh tế ảnh hưởng đến tính ổn định của nền kinh tế:

+Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ lệ

phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.

+Phản ánh mức độ an tồn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ

nước ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị xuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.

+Tỷ lệ tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu.



17



2.4.2 Bền vững về mặt mơi trường

Tình hình kinh tế thị trường phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc

gia ngày càng sâu rộng, quan hệ thương mại ngày càng mở rộng có tác động hai mặt

tới mơi trường. Một mặt, thương mại phát triển các nước có nhiều cơ hội cũng như

nhu cầu sử dụng các sản phẩm tốt hơn thân thiện với môi trường hơn, trao đổi học

hỏi những cơng nghệ hiện đại để đối phó, cải thiện tình hình ơ nhiễm mơi trường.

Song mặt khác thương mại lại thúc đẩy các nước sản xuất nhiều hơn, như vậy sẽ

khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn nhất là các nước đang phát

triển, q trình sản xuất còn thâm dụng tài ngun thiên nhiên. Đối với các nước có

nền cơng nghiệp thải ra môi trường một lượng khổng lồ các chất thải độc hại và có

rất nhiều tác động khác của hoạt động kinh tế và con người ảnh hưởng đến môi

trường sinh thái.

Phát triển bền vững về môi trường sinh thái là khai thác và sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, bảo vệ không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống, đảm

bảo tính bền vững của hệ sinh thái. Bảo vệ cải thiện chất lượng môi trường là việc

đảm bảo cho con người được sống trong môi trường sạch, trong lành và an tồn,

đảm bảo sự hài hòa trong mối quan hệ giữa con người, xã hội và tài nguyên. Khai

thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu sống

của các thế hệ hiện tại nhưng không làm mất cơ hội thỏa mãn nhu cầu của các thế

hệ mai sau về tài nguyên mơi trường.

Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu bảo vệ mơi trường trong khái niệm xuất

khẩu bền vững có thể được hiểu như sau:

Thứ nhất, mở rộng xuất khẩu trên có sở khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài

nguyên thiên nhiên, bảo tồn các loài sinh vật quý hiếm và tiết kiệm năng lượng.

Thứ hai, hạn chế ô nhiễm, chất thải bằng việc áp dụng các quy trình và

phương pháp sản xuất thân thiện với mơi trường, sử dụng công nghệ hiện đại để vừa

nâng cao giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu vừa hạn chế ô nhiễm môi trường.

Thứ ba, tạo lập các cơ chế để các chi phí ơ nhiễm, thuế mơi trường được chấp

nhận từ phía nhà sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng xuất khẩu.

Căn cứ vào những nội dung trên, có thể đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh

giá tính bề vững mơi trường của hoạt động xuất khẩu, cụ thể là:

18



+ Mức độ duy trì các nguồn tài nguyên tái tạo và mức độ khai thác, sử dụng

các nguồn tài nguyên cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.

+ Tình hình sử dụng hóa chất cũng như mức độ ô nhiễm môi trường, mức độ

cải thiện thành phần mơi trường đất, nước, khơng khí…tại các cơ sở sản xuất hàng

xuất khẩu.

+ Tỷ lệ các doanh nghiệp có các chứng chỉ mơi trường như ISO 14000, OSH18000…

+ Thơng qua các chính sách thúc đẩy xuất khẩu và bảo vệ môi trường của từng

nghành, từng cấp quản lý có thể đánh giá được khả năng kiểm sốt đối với hoạt

động xuất khẩu để hạn chế các tác động tiêu cực đối với môi trường và ý thức bảo

vệ môi trường của mỗi cán bộ, lao động.

2.4.3 Bền vững về mặt xã hội

Xã hội bền vững là một xã hội có sự phát triển kinh tế, có cơng bằng xã hội,

phát triển con người, chất lượng cuộc sống được nâng cao không ngừng, chất lượng

môi trường sống được đảm bảo. Thơng thường thì sự phát triển kinh tế kèm theo

nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, song nó lại có nhiều tác động

tiêu cực như làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo vì có thể những người giàu sẽ

giàu lên nhưng những người nghèo vẫn cứ nghèo đi. Trong nền kinh tế thị trường,

tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng gây ra sự mất cân đối trong dân cư. Cùng với

đó là nhiều tác động nảy sinh những vấn đề xã hội như: tệ nạn xã hội, dịch bệnh,

bạo loạn… Vì vậy, phát triển bền vững xã hội là cân bằng lại sự phát triển kinh tế.

Để đo sự phát triển bền vững của xã hội, tiêu chí cao nhất là chỉ số phát triển con

người HDI. Chỉ số phát triển con người gồm: thu nhập bình quân trên đầu người,

trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ thành tự văn minh. Để

xét tính bền vững về mặt xã hội, có những tiêu chí sau:

Thứ nhất, bền vững về mặt xã hội được đánh giá qua mức độ góp phần vào

xóa đói giảm nghèo. Tiêu chí xóa đói giảm nghèo được đo bằng tỉ lệ người thiếu ăn

và người nghèo khổ. Bởi vì xuất khẩu bền vững phải đảm bảo đủ lương thực trong

nước mới được đưa đi xuất khẩu.

Thứ hai, một quốc gia có khả năng xuất khẩu bền vững sẽ mở rộng thêm quy

mô sản xuất. Vì thế đánh giá xuất khẩu bền vững qua vấn đề giải quyết việc làm

bằng cách đánh giá tăng trưởng theo quy mô sản xuất.

19



Thứ ba, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân. Xuất khẩu tạo ra nguồn

thu cho các doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ, và sẽ khiến cho thu nhập

cao hơn và ổn định hơn thể hiện vào sự phát triển của doanh nghiệp. Hiểu một cách

sâu sắc hơn thì hoạt động xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu cho các địa phương

cũng như cả nước, sử dụng nguồn thu đó vào các việc như xây dựng cơ sở hạ tầng,

nâng cấp các dịch vụ xã hội… hoạt động đó đã góp phần cải thiện, nâng cao mức

sống cho người dân.

Thứ tư, mức độ quan tâm đến bảo vệ sức khỏe con người. Khi các doanh

nghiệp sản xuất xuất khẩu thì phải đảm bảo được sức khỏe, sự an toàn cho người sử

dụng cũng như người lao động liên quan đến hoạt động. Hiện nay các doanh nghiệp

đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về các mặt hàng xuất khẩu để bảo vệ sức khỏe

cho người lao động. Để xuất khẩu được những mặt hàng mà mình sản xuất thì các

doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng

(HACCP), bảo vệ an toàn cho người lao động (SA 8000). Vì thế có thể nói một

quốc gia được đánh giá xuất khẩu bền vững về mặt xã hội phải được đo bằng các

tiêu chuẩn kĩ thuật này.

Thứ năm, Một Chỉ tiêu quan trọng nữa để đánh giá xuất khẩu bền vững về mặt

xã hội là việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu.

Mỗi loại hàng hóa xuất khẩu đều trải qua rất nhiều công đoạn, mỗi đối tượng lao

động sẽ được phân công làm một giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào trình độ của họ,

chính vì thế mà lợi ích mỗi thành phần này đạt được là khác nhau. Nhìn vào thực tế

thì hiện nay người sản xuất là người chịu thiệt thòi nhiều nhất. Để trở thành một

quốc gia xuất khẩu bền vững thì phải đảm bảo được sự hài hòa, cân bằng đối với

việc phân chia lợi ích giữa các chủ thể tham gia lao động, sản xuất.



20



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẨU BỀN VỮNG CỦA CÔNG TY

TNHH TMQT PHÚ HƯNG

3.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TMQT Phú

Hưng

3.1.1 Q trình hình thành.

Cơng ty TNHH thương mại quốc tế Phú Hưng là một trong

những công ty xuất khẩu mặt hàng dệt may, có doanh thu luôn đạt

mức cao với mức phát triển vượt bậc trong ngành. Cơng ty đươc

thành lập ngày 17-3-2010 đã có 8 năm kinh nghiệm hoạt động

trên thị trường. Để có được thành quả đáng tự hào này,công ty

TNHH thương mại quốc tế Phú Hưng đã phải trải qua một chặng

đường hoạt động không ngừng.

o Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng

o Tên tiếng Anh:



PHU HUNG INTERNATIONAL TRADE COMPANY



LIMITED

o Tên giao dịch: PHU HUNG INTERNATIONAL TRADE COMPANY

LIMITED

o Địa chỉ trụ sở chính: Thơn Nhật Tiến 3 - Huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc

o Điện thoại: 0985938289

o Mă số thuế của công ty: 2500391436

o Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.

Tầm nhìn cơng ty: Trở thành cơng ty hàng đầu trong lĩnh vực

sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giày dép, dệt may đáp ứng nhu

cầu thị hiếu trong nước và quốc tế theo xu hướng tồn cầu hóa.

Sứ mệnh cơng ty: Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố then

chốt để cơng ty nỗ lực hết mình khơng ngừng cải tiến và nâng cao

chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp nhằm mang lại giá trị

gia tăng tối đa cho khách hàng.

3.1.2. Quá trình phát triển của công ty qua các thời kỳ

21



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

×