Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.16 KB, 68 trang )
Chỉ tiêu
Số
Năm 2015
lượng
lao động
Thâm niên:
Năm 2016
90
Năm 2017
101
105
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
lượng
Sl/tổn
lượng
Sl/tổn
lượng
Sl/tổn
+ 26 - 40 (ngườ
g
(ngườ
g
(ngườ
g
tuổi
(%)
i)
(%)
i)
(%)
+ 41 - 60 68
75,56
72
71,3
73
69,5
tuổi
22
24,44
29
28,7
32
30,5
+ Nam
26
28,89
27
26,7
29
+ nữ
64
71,11
74
73,3
76
i)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
năm
năm
2016/20
2017/2
15
016
(%)
(%)
112,2
104
105,88
101.4
131,82
110,34
27,6
103,85
107,4
72,4
115,6
102,7
Giới tính:
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Như vậy, ta thấy rằng lao động của cơng ty có thể đáp ứng
đầy đủ nhu cầu về kinh nghiệm làm việc độ tuổi lao động luôn dao
động từ 26 đến 60 tuổi qua các năm. Ngồi ra cơng ty cũng có sự
cân đối giữa số lao động trẻ và số lao động sắp về hưu. Số lượng
lao động trong độ tuổi từ 26 đến 40 chiếm tỷ lệ cao trong cơng ty
và có sự biến động nhỏ qua các năm năm: năm 2016 tăng 5,88%,
năm 2017 tăng thấp hơn chi có 1,4%. Số lao động trong độ tuổi 40
đến 60 chiếm tỷ lệ nhỏ hơn tuy nhiên đây là lực lượng nòng cốt có
thâm niên và kinh nghiệm mà cơng ty hiện có. Trong một vài năm
gần đây có sự tăng lên về số lượng lao động của doanh nghiệp.
Lượng lao động doanh nghiệp tuyển hàng năm thường khoảng 5
người nhằm thay thế cho lượng lao động đến và sắp đến thời kỳ
nghỉ hưu: năm 2016 tăng 12,2% năm 2017 tăng thấp hơn chỉ 4%.
Lực lượng lao động hiện tại đã đủ để đáp ứng được nhu cầu phát
triển của công ty.
26
Một vấn đề hiện nay công ty đang gặp phải đó là cơ cấu về giới
tính. Hiện nay Hội đồng quản trị của cơng ty có 5 người trong đó chỉ
có 1 nữ, ban giám đốc hồn tồn đều là nam giới, trong khi đó tại
các phòng ban của cơng ty đa phần tồn bộ đều là nữ có phòng cả
phòng đều là nữ. Theo số liệu tỷ lện nữ trong công ty qua các năm
đều chiếm tỷ lệ cao gấp gần 2,5 lan so với nam giới. Mặt khác, công
ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, một lĩnh vực đòi hỏi
nhân viên phải thường xuyên đi cơng tác vì thế việc số lượng nữ
chiếm tỷ lệ cao tại các phòng ban đặc biệt là các phòng xuất nhập
khẩu ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động kinh doanh của cơng ty.
3.2.2 Cơ cấu lao động
Trong tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay việc
cơng ty có được một lực lượng lao động có chất lượng, có đủ về số
lượng sẽ giúp cơng ty vượt qua được các khó khăn hiện tại đồng
thời có thể giúp cho công ty phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn
trong tương lai.
Bảng 3.3 Trình độ lao động của cơng ty theo số liệu năm
2017:
Trình độ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
Số lượng lao
động (người)
Tỉ lệ (%)
5
4,5
88
80
17
15,5
Nguồn phòng tổ chức hành chính
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng lực lượng lao động của cơng
ty chủ yếu có trình độ đại học. Ngoài ra, toàn bộ thành viên ban
giám đốc, các trưởng phòng ban đều có trình độ đại học và trên
đại học. Như vậy, xét về mặt trình độ lao động có thể thấy chất
lượng lao động của cơng ty là tốt, có trình độ cao, thỏa mãn u
cầu, đòi hỏi tính chun mơn của cơng việc. Mặc dù tỷ lệ lao động
có trình độ thạc sĩ chỉ chiếm tỷ lệ 4,5% nhưng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì đây cũng là một con số khá cao. Tỷ lệ lao
27
động có trình độ đại học chiếm tới 80% đây là lực lượng có chất
lượng, có tiềm lực và là cơ sở để cơng ty có thể phát triển mạnh.
Bên cạnh đó một bộ phận lao động có trình độ cao đẳng và trung
cấp lực lượng này có ảnh hưởng nhất đinh đến q trình hoạt động
của cơng ty.
28
3.2.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Trải qua 8 năm hoạt động trên thị trường trong nước và ngồi
nước, cơng ty đã có một số tài sản cố định hữu hình như: nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ
quản lý. Và một số tài sản cố định vơ hình khác.
3.2.4 Tài chính của đơn vị
Tài sản ngắn hạn của cơng ty chiếm phần lớn trong tổng tài
sản của công ty chiếm trên 95% tổng tài sản mà cơng ty hiện có,
tài sản dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng tài sản. Cơng ty
gặp nhiều khó khăn trong năm 2017, tài sản ngắn hạn có sự gia
tăng nhưng tài sản dài hạn bị giảm sút đáng kể. Năm 2018 được
đánh giá là năm kinh tế hết sức khó khăn vì vậy theo nhận định từ
phía ban lãnh đạo cơng ty năm 2018 tài sản ngắn hạn của công ty
sẽ tiếp tục tăng nhưng chỉ tăng rất nhẹ và tài sản dài hạn của cơng
ty có thể sẽ tiếp tục giảm.
Bảng 3.4 Tài chính của cơng ty Phú Hưng giai đoạn 20152017
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản
hạn
Tổng
dài
nguồn
vốn
Nợ phải trả
Vốn
hữu
chủ
sở
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
301.940.819
327.050.342
332.055.926
294.735.218
319.236.327
325.379.929
7.205.601
7.814.015
6.675.996
301.940.819
327.050.342
332.055.926
275.618.691
299.893.097
302.870.857
26.322.128
27.157.245
29.185.069
(Nguồn phòng kế
tốn)
29
3.3 Khái qt hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH TMQT Phú Hưng
3.3.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty
Trong vòng 8 năm kinh doanh,hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH thương mại quốc tế Phú Hưng đã liên tục tăng
trưởng và phát triển,là một doanh nghiệp mạnh ở trong nước và là
công ty uy tín trên thị trường quốc tế.
30
Căn cứ phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà
nước,của ngành,căn cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Phú Hưng đã xây dựng kế hoạch dài hạn về phương án kinh
doanh,phương án nguyên liệu,phương án sản phẩm. Đồng thời
công ty cũng xây dựng kế hoạch sản xuất,kế hoạch kinh doanh
hàng năm với chỉ tiêu tổng hợp bao gồm chỉ tiêu sản lượng,quy
cách,yêu cầu chất lượng,chỉ tiêu doanh thu,kế hoạch sản phẩm
mẫu,các định mức sử dụng vật tư,nguyên vật liệu,năng lượng định
mức hao phí lao động tổng hơp.
Bảng 3.5 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty
TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng trong 3 năm 20152017
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
Tổng doanh thu
768.156
876.280
928.000
Tổng chi phí
739.875
852.683
905.000
28.281
23.597
23.000
5.643
4.536
4.200
22.638
19.061
18.800
8.330
6.661
6.200
LN trước thuế TNDN
Thuế
LN sau thuế TNDN
Thu nhập BQ
(1000đ/người)
Nguồn: phòng kế tốn
Theo bảng số liệu trên thì ta thấy doanh nghiệp ln có lợi
nhuận sau thuế là số dương . Tổng doanh thu năm sau cao hơn
năm trước tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng
của tổng chi phí bên cạnh đó là một số chi phí khác tăng cao dẫn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm dần qua mỗi năm cụ thể:
Năm 2016 doanh thu tăng 27,1% trong khi chi phí tăng 27,5% so
31