Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.16 KB, 68 trang )
Căn cứ phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà
nước,của ngành,căn cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Phú Hưng đã xây dựng kế hoạch dài hạn về phương án kinh
doanh,phương án nguyên liệu,phương án sản phẩm. Đồng thời
công ty cũng xây dựng kế hoạch sản xuất,kế hoạch kinh doanh
hàng năm với chỉ tiêu tổng hợp bao gồm chỉ tiêu sản lượng,quy
cách,yêu cầu chất lượng,chỉ tiêu doanh thu,kế hoạch sản phẩm
mẫu,các định mức sử dụng vật tư,nguyên vật liệu,năng lượng định
mức hao phí lao động tổng hơp.
Bảng 3.5 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty
TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng trong 3 năm 20152017
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
Tổng doanh thu
768.156
876.280
928.000
Tổng chi phí
739.875
852.683
905.000
28.281
23.597
23.000
5.643
4.536
4.200
22.638
19.061
18.800
8.330
6.661
6.200
LN trước thuế TNDN
Thuế
LN sau thuế TNDN
Thu nhập BQ
(1000đ/người)
Nguồn: phòng kế tốn
Theo bảng số liệu trên thì ta thấy doanh nghiệp ln có lợi
nhuận sau thuế là số dương . Tổng doanh thu năm sau cao hơn
năm trước tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng
của tổng chi phí bên cạnh đó là một số chi phí khác tăng cao dẫn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm dần qua mỗi năm cụ thể:
Năm 2016 doanh thu tăng 27,1% trong khi chi phí tăng 27,5% so
31
với năm 2015; Năm 2017 tổng doanh thu tiếp tục tăng (theo số
liệu bảng cân đối kế tốn tính đến q 3 năm 2017 thì tổng doanh
thu của cơng ty là 2.940000 tỷ đồng), doanh thu tăng 0,4% và chi
phí cũng sẽ tăng 0,4% so với năm 2016. Lương bình quân của
người lao động cũng bị sụt giảm qua từng năm: Năm 2016 lương
bình quân của người lao động giảm 20% so với năm 2015, Năm
2017 lương bình quân của người lao động sẽ tiếp tục giảm 6,9% so
với năm 2017. Nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể do sự
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường bất động sản bị đóng
băng, lạm phát tăng cao dẫn đến chí phí tăng cao kéo theo việc lợi
nhuận bị giảm sút. Năm 2016 so với năm 2015, lợi nhuận sau thuế
giảm 25,5%; Năm 2017 so với năm 2016, lợi nhuận sau thuế sẽ
tiếp tục giảm 3,9%. Dự báo năm 2018, nền kinh tế sẽ hết sức ảm
đạm, doanh nghiệp sẽ gặp niều khó khăn do đó doanh nghiệp cần
phải có được những biện pháp, những chiến lược kinh doanh hợp lý
để đảm bảo công ty phát triển ổn định trong thời gian này.
3.3.2. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
TNHH thương mại quốc tế Phú Hưng
3.3.2.1. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu.
Bảng 3.6 Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Phú Hưng giai
đoạn 2015-2017
ST
Mặt hàng
T
1
2
Giày dép
Hàng may
3
mặc
Hàng
sản
lâm
Đơn vị
Đơi
Chiếc
Khối
2015
2016
2017
240.000
336.000
93.300
110.500
150.500
53.300
63.200
59.000
150.000
Nguồn : Phòng XNK- Cơng ty TNHH Phú Hưng.
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy sản phẩm hàng may mặc
của cơng ty có sự biến đổi,có tăng về số lượng theo thời
32
gian,nhưng số lượng tăng không đều. Tổng sản lượng xuất khẩu
hàng may mặc năm 2016 là 110.500 chiếc
,đến năm 2017 là
150.500 chiếc,tăng 40.000 chiếc,đạt 22,8%.
3.3.2.2. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu giày dép và may mặc của công ty liên
tục tăng trưởng trong thời gian qua về tổng kim ngạch. Cụ thể
theo bảng sau:
33
Bảng 3.7 Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2015-2017
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
Kim ngạch xuất khẩu
307.263
350.512 371.200
Nguồn: phòng XNK- Công ty TNHH TMQT Phú Hưng
Bảng 3.8 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chủ yếu giai đoạn
2015-2017 của Công ty TNHH TMQT Phú Hưng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
ST
Mặt hàng
T
1
2
Giày dép
Hàng may
3
mặc
Hàng
4
sản
Mặt
2015
lâm
hàng
khác
2016
2017
138.253
162.354
174.257
83.191
96.536
106.327
53.235
62.467
58.736
32.584
29.155
31.880
Nguồn: Phòng Kế tốn – Cơng ty TNHH TMQT Phú Hưng
Cơng ty Phú Hưng xác định chun mơn hóa được coi là hạt
nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong phát triển sản
xuất kinh doanh của công ty,bên cạnh kết hợp đa dạng hóa sản
phẩm. Hiện nay,cơng ty sản xuất và xuất khẩu nhiều mẫu mã mặt
hàng khác nhau,nhưng căn cứ vào từng thị trường và năng lực,đặc
điểm kinh tế kĩ thuật mà xác định mặt hàng trọng điểm cho mình.
Từ bảng số liệu trên ta thấy mặt hàng dày dép và may mặc
tăng doanh thu mặt hàng giày dép và hàng may mặc tăng. Cụ thể,
mặt hàng giày dép năm 2017 tăng 36.004 triệu đồng, mặt hàng
may mặc tăng 23.136 triệu đồng và giảm nhẹ mặt hàng lâm sản
và một số mặt hàng khác.
34
3.3.2.3 Thị trường xuất khẩu
Bảng 3.9 Thị trường xuất khẩu mặt hàng may mặc của công
ty Phú Hưng
sang thị trường xuất khẩu giai đoạn 2015-2017
(Đơn vị: triệu đồng)
Thị trường
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
ASEAN
27.286
33.979
30.753
Hoa Kỳ
24.331
30.144
27.932
Trung Quốc
14.308
17.827
16.178
Nhật Bản
Khác
5.491
6.836
4.042
11.691
7.750
27.345
Nguồn: Phòng Kế tốn – Cơng ty TNHH TMQT Phú Hưng
Qua số liệu trên, ta có thể thấy Phú Hưng xuất khẩu nhiều
nhất mặt hàng may mặc sang thị trường ASEAN từ năm 2015-2017
tăng 3.467 triệu đồng, Hoa Kỳ xếp vị trí thứ nước xuất khẩu 2 tăng
3.301 triệu đồng sau ASEAN và đứng thứ 3 là Trung Quốc và Nhật
Bản đứng vị trí thứ 4.
3.4 Thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững của công
ty TNHH TMQT Phú Hưng
3.4.1 Tổng quan thị trường Trung Quốc
3.4.1.1 Mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Trung Quốc
Trung Quốc- thị trường xuất khẩu tiềm năng của mặt hàng
may mặc Việt Nam. Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm
2017, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc tăng mạnh, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt
673 triệu USD. Riêng tháng 8, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này
của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 125 triệu USD, tăng 34% so với
cùng kỳ năm ngoái. Với tốc độ xuất khẩu tăng cao trong những
tháng đầu năm; cùng với nhu cầu cao từ Trung Quốc, xuất khẩu
mặt hàng này của Việt Nam sang thị trường này sẽ thuận lợi trong
những tháng cuối năm và những năm tiếp theo. Đây là thị trường
35
tiềm năng Phú Hưng nên có chiến lược phát triển xuất khẩu sang
thị trường này vì đây là một nước có dân số đông đảm bảo lượng
tiêu thụ cao và thị trường này không khắt khe về yêu cầu chất
lượng như các nước Hoa Kỳ hay Nhật bản.
36