Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.16 KB, 68 trang )
tiềm năng Phú Hưng nên có chiến lược phát triển xuất khẩu sang
thị trường này vì đây là một nước có dân số đơng đảm bảo lượng
tiêu thụ cao và thị trường này không khắt khe về yêu cầu chất
lượng như các nước Hoa Kỳ hay Nhật bản.
36
Vị trí địa lý tự nhiên đã khiến cho quan hệ kinh tế Việt - Trung
không những cần thiết đối với công cuộc chấn hưng kinh tế của hai
nước mà còn là điều kiện để mở rộng quan hệ nhiều mặt trong khu
vực các nước Đông Nam Á (ASEAN) với nền kinh tế Trung Quốc.
Những năm gần đây, quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước
cũng như trong khung khổ tổ chức ASEAN đã có bước phát triển
mạnh mẽ, tạo tiền đề vật chất và cơ chế hợp tác để mở rộng
nhanh chóng hơn nữa trong những năm tới.
Biểu đồ 3.1 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của
Việt Nam năm 2017.
Trong 6 tháng/2017 kim ngạch xuất nhập khẩu của 10 thi
trường lớn nhất của Việt Nam đạt kim ngạch 176,09 tỷ USD, chiếm
88,8% kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trong đó, lớn nhất
vẫn là thị trường Trung Quốc với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
39,86 tỷ USD, chiếm 20,1% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả
nước. Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp hàng hóa lớn nhất
cho Việt Nam với kim ngạch 26,84 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng
kỳ năm trước, và chiếm tỷ trọng 26,7% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa của cả nước; thị trường Hàn Quốc đứng thứ 2 với
37
22,56 tỷ USD, tăng 51,3%, chiếm tỷ trọng 22,4%; ASEAN là thị
trường cung cấp hàng hóa lớn thứ 3 cho Việt Nam với kim ngạch
13,58 tỷ USD; tăng 17,7%; chiếm tỷ trọng 13,5%. Đứng ở góc độ
kinh doanh, lợi thế của Việt Nam khi nhập khẩu các mặt hàng từ
Trung Quốc là giá cả hợp lý hơn so với nhiều thị trường khác, chi
phí vận chuyển thấp hơn, từ đó tác động tích cực tới năng lực cạnh
tranh của các ngành này. Nhưng với cơ cấu hàng nhập khẩu như
vậy, có thể thấy, sản xuất của Việt Nam đang chịu ảnh hưởng lớn
từ Trung Quốc (đặc biệt là trong một số ngành xuất khẩu mũi nhọn
như dệt may, da giày…), nhất là khi thị trường này có biến động.
Hơn thế, điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến động lực đầu tư vào
công nghiệp hỗ trợ, công nghệ mới - sạch của các doanh nghiệp cả
trong nước và nước ngoài tại Việt Nam. Khơng chỉ là bạn hàng lớn
nhất, mà còn là thị trường “dễ tính” nhất của Trung Quốc trong
khối ASEAN, Việt Nam trở thành thị trường bên ngoài hoàn hảo cho
hàng hóa Trung Quốc, vì điều kiện kinh tế tương đồng, văn hóa
tiêu dùng và chi phí vận chuyển thấp. Có thể thấy mối quan hệ
xuất khẩu và nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc phát triển
rất thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi gắn bó mối quan hệ lâu dài
giữa hai nước.
Hiện nay, các sản phẩm chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang
Trung Quốc có thể kể đến như: sản phẩm điện tử và linh kiện đứng
đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, với gần 2,02 tỷ
USD, chiếm 15,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường này, tăng 17,3% so với cùng kỳ. Đứng thứ 2 trong nhóm
hàng xuất khẩu chủ lực lực sang Trung Quốc là nhóm hàng rau quả
chiếm 8,5%, đạt 1,1 tỷ USD, tăng 40% so với cùng kỳ. Tiếp đến
nhóm hàng xơ sợi dệt đạt 1,03 tỷ USD, tăng 12,4% và các sản
phẩm khác (Theo tổng cục hải quan năm 2016).
34.1.2. Đặc điểm và chính sách của Trung Quốc đối với mặt
hàng dệt may
38
3.4.1.2.1 Đặc điểm ngành dệt may tại Trung Quốc
Tổng thể tiếp tục tăng trưởng của ngành công nghiệp dệt may
của Trung Quốc đã trở thành nhu cầu năng lượng hàng dệt may
dệt của thế giới là một trong những tồn tại cơ bản nhất của con
người, ngành công nghiệp dệt may là một ngành công nghiệp
truyền thống trụ cột của nền kinh tế quốc gia của Trung Quốc, rõ
ràng là một ngành công nghiệp sinh kế quan trọng và các ngành
công nghiệp lợi thế cạnh tranh quốc tế. Phát triển của ngành cơng
nghiệp dệt may có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy phát triển
kinh tế, sự thịnh vượng của thị trường, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập quốc dân, đẩy mạnh đô thị hóa và thúc đẩy sự hòa hợp
xã hội và phát triển và vân vân.
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, dưới nhu cầu mạnh mẽ của
thị trường trong nước và nước ngồi, ngành dệt phát triển nhanh
chóng, quy mơ và hiệu quả kinh tế của ngành công nghiệp tiếp tục
phát triển. Trong 2006-2016, Trung Quốc dệt doanh nghiệp cơng
nghiệp có quy mô công nghiệp CAGR giá trị gia tăng của 9,48%,
chính CAGR doanh thu kinh doanh của 10,67%, tổng hợp chất lợi
nhuận tốc độ tăng trưởng hàng năm là 15,15%. Sự tăng trưởng
kinh tế tiếp theo vài năm, với sự cải tiến liên tục và ổn định thu
nhập và khả năng tiêu thụ, thị trường tiềm năng và triển vọng nhu
cầu đối với ngành công nghiệp dệt may của Trung Quốc sẽ rộng
hơn, tổng thể sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh chóng. Theo
mục tiêu đề ra trong "ngành công nghiệp dệt may" của Trung Quốc
13 năm "kế hoạch phát triển", "13 Năm" thời gian, giá trị gia tăng
công nghiệp của các doanh nghiệp dệt may có quy mơ tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm của Trung Quốc sẽ vẫn ở mức 6% -7%.
(nguồn thống kê cục hải quan).
3.4.1.2.2 Thuế quan
Theo luật thương mại sửa đổi năm 2004, hàng hóa và cơng
39
nghệ nhập khẩu vào Trung Quốc được chia thành 3 nhóm bao
gồm:
• Hàng cấm nhập khẩu: Các mặt hàng bị cấm nhập khẩu bao
gồm vũ khí, chất độc và các hóa chất độc hại.
• Các mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu: cần có giấy phép hoặc
hạn ngạch nhập khẩu.
• Các mặt hàng tự do nhập khẩu: bao gồm hầu hết các mặt
hàng hiện đang được nhập khẩu vào Trung Quốc. Trong đó, những
hàng hố hạn chế nhập khẩu theo quy định của Nhà nước hạn chế
về số lượng được quản lý theo hạn ngạch, những hàng hoá hạn
chế nhập khẩu khác được quản lý theo giấy phép. Theo những cam
kết gia nhập WTO, Trung Quốc đã loại bỏ hình thức cấp phép hạn
ngạch nhập khẩu đối với hàng xăng dầu, cao su tự nhiên, săm lốp
ô tô, xe máy ứng với một số mã thuế quan nhất định và các linh
kiện bắt đầu từ 01 tháng 01 năm 2004. Hiện tại, chỉ có 5 chủng
loại hàng còn quản lý hạn ngạch nhập khẩu và giấy phép. Đồng
thời, các thành viên WTO cũng đã bãi bỏ những hạn chế đối với
một số mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc (ví dự như dệt may).
40
3.4.2 Đánh giá tính bền vững trong hoạt động XK mặt
hàng dệt may của công ty TNHH TMQT Phú Hưng sang thị
trường Trung Quốc
3.4.2.1 Bền Vững về kinh tế
Xuất khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng
Quy mô và tốc độ tăng trưởng tăng:
Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu
mặt hàng may mặc của PhuHung sang thị trường Trung Quốc tăng
mạnh, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 673 triệu USD.
Riêng tháng 8, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam
sang Trung Quốc đạt 125 triệu USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm
ngối. Trong đó, cơng ty TNHH TMQT Phú Hưng đã duy trì được quy
mơ, tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định năm 2015-2017.
Bảng 3.10 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may theo thị
trường của Công ty TNHH TMQT Phú Hưng
2015
Thị
trường
TKN
Trung
Quốc
Tỷ
trọn
g
(%)
83.191 100,0
Giá trị
(Triệu
đồng)
14.308
Trong
17,2
Giá trị
(Triệu
đồng)
96.536
17.827
2016
2017
Tỷ
Tăng
Giá
Tỷ Tăng
trọn
trưở
trị
trọn trưở
g
ng
(Triệu
g
ng
(%)
(%) đồng) (%)
(%)
100,0
8,60 106.3 100,
9,07
27
0
17,3
8,03 16.17 15,0 -1,10
8
3 năm qua,kim ngạch xuất khẩu của Công ty TNHH
TMQT Phú Hưng luôn tăng mạnh. Nếu như năm 2015, tổng kim
ngạch xuất khẩu của cơng ty theo thị trường Trung
Quốc
đạt
14.308 triệu đồng thì sang năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu
đã tăng 17,2 % và đạt 17.827 triệu đồng. Đến hết năm 2017, tổng
kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ so với giai đoạn trước -1,1% và đạt
16.178 triệu đồng.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu còn phụ
thuộc nhiều vào biến động nhu cầu và giá cả thị trường Trung
41
Quốc.Điều này một phần do Cơng ty còn chưa tốt trong việc xây
dựng thương hiệu,đóng gói,bao bì nhãn mác. Cơng ty xuất khẩu
rất nhiều hàng hóa sang Trung Quốc nhưng thương hiệu lại chưa
phổ biến, dẫn đến tình trạng gặp khó khăn khi cơng ty muốn phát
triển hơn ở thi trường này,bởi vì thương hiệu chủ yếu do các
thương hiệu nước ngoài nắm giữ.Đặc biệt đối với thị trường phức
tạp như thị trường Trung Quốc thì hoạt động nghiên cứ thị
trường,nghiên cứu sản phẩm,marketing là vô cùng quan trọng và
cần thiết, là công cụ đắc lực trong việc chiếm lĩnh thị trường tiêu
thụ. Bởi trong xu thế hội nhập,tồn cầu hóa ngày nay,cơng ty phải
đối mặt với những cạnh tranh gay gắt hơn,do đó cơng ty cần trú
trọng nhiều hơn đến hoạt động marketing ,nếu khơng,cơng ty rất
khó khăn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc nếu không,công ty rất khó khăn trong việc đẩy mạnh xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc.
Chất lượng tăng trưởng:
Chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện về cơ cấu
sản phẩm,cơ cấu thị trường,cơ cấu thành phần kinh tế. Công ty
TNHH TMQT Phú Hưng đã đóng góp đáng kể trong việc nâng cao
giá trị gia tăng,tăng sức mạnh cạnh tranh của mặt hàng dệt may
Việt Nam trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường Trung
Quốc nói riêng trong thời buổi kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ được đào tạo phần trăm
cao, việc tăng chất lượng sản phẩm mặt hàng dệt may được chú
trọng.
Giá trị gia tăng xuất khẩu
Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu mặt hàng dệt maycủa Công
tyTNHH TMQT Phú Hưng trong thời gian qua có thể coi là cao nhưng
tăng trưởng chưa thật sự bền vững. Giá trị gia tăng của dệt may xuất
khẩu còn nhỏ bé trong tổng kim ngạch xuất khẩu.Giá trị gia tăng
thấp xuất phát từ nguyên nhân căn bản là phương thức chủ yếu của
42
công ty vẫn là gia công xuất khẩu. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu
dệt may của Cơng ty đạt 371.200 triệu đồng nhưng chỉ đóng một
phần nhỏ vào giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam.Đại bộ phận
nguyên liệu đầu vào,các vật liệu,hóa chất,máy móc,phụ tùng đa số
được cung cấp bởi đối tác hoặc nhập khẩu từ nước ngồi.
Cơng ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào đối tác
nên dẫn đến
không chỉ giá trị gia tăng của công ty thấp mà những ngày liên đới
và bổ trợ cũng vẫn thấp. Phát triển của công ty mới chỉ dựa nhiều
vào các nguồn lực có sẵn như địa lí,lao động…Đây là điểm yếu
xuất khẩu mặt hàng dệt may sang thị trương Trung Quốc.
3.4.2.2 Bền vững về môi trường
Bất kì hoạt động sản xuất nào của con người cũng đều có ảnh
hưởng đến mơi trường sinh thái,có thể là mặt tích cực,tiêu
cực,hoặc cả hai. Sản xuất và xuất khẩu dệt may cũng là một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Mức độ ô nhiễm môi trường.
* Tác động đến môi trường nước
Tại PhuHung, ngành dệt may là một trong số những ngành
công nghiệp trọng điểm giữ vị trí then chốt mang tính chiến lược
trong sự nghiệp phát triển của cơng ty. Thế nhưng, bài tốn nan
giải nhất cho ngành chính là vấn đề xử lí chất thải dệt nhuộm sao
cho hiệu quả triệt để nhất.
Cụ thể, các công nghệ dệt nhuộm sử dụng một lượng nước
khá lớn để phục vụ cho các công đoạn sản xuất, đồng thời lượng
nước thải sau khi sử dụng được xả ra bình qn từ 12 - 300 m 3/tấn
vải. Trong đó nguồn ơ nhiễm chính là nước thải ở cơng đoạn dệt
nhuộm và nấu tẩy.
Một số nguồn phát sinh nước thải
- Nước thải sinh hoạt thải ra từ khu vực văn phòng, bếp ăn tập
thể, hay từ các khu nhà vệ sinh,… Đặc điểm của nước thải tại các
khu vực này thường chứa nhiều thành phần cặn bã (TSS), các chất
43
hữu cơ (BOD/COD), chất dinh dưỡng (N,P) và hàng loạt vi sinh gây
bệnh.
- Nước thải phát sinh trong quá trình vắt nước, sấy, nhuộm,…
rơi vào khoảng 500m3/ngày. Lượng nước thải có hàm lượng chất
hữu cơ cao, nồng độ COD dao động khá lớn. Ngoài ra, độ màu của
nước thải rất cao đặc biệt ở các nhà máy vừa và nhỏ dao động từ
1.500 - 3.700 Pt-Co.
- Nước mưa chảy tràn cuốn theo đất cát và các tạp chất rơi vãi
trên mặt đất xuống nguồn nước, bên cạnh đó còn có cả phân và
các loại chất thải khác.
*Một số đánh giá về các nguồn gây ơ nhiễm:
Nước thải sinh hoạt
Cho ví dụ với số lượng công nhân viên hoạt động tại nhà
máy là 5.460 người, tiêu chuẩn dùng nước là 120 lít/người/ngày,
lượng nước thải sinh hoạt thải ra vào khoảng 524m 3/ngày đêm.
Vậy, theo hệ số ô nhiễm của Tổ chức y tế thế giới (WHO).
Nước thải sản xuất
Các chuyên gia đều biết rằng cần sử dụng vi sinh xử lý nước
thải dệt nhuộm trong hệ thống để xử lý các thành phần ô nhiễm
của nước thải sản xuất dệt nhuộm. Mức độ ơ nhiễm của nước thải
cơng nghiệp tẩy nhuộm nói chung phụ thuộc rất lớn vào loại, lượng
hóa chất sử dụng, kết cấu mặt hàng sản xuất (tẩy trắng, nhuộm, in
hoa), tỷ lệ sử dụng sợi tổng hợp, loại hình công nghệ sản xuất
(gián đoạn, liên tục hay bán liên tục), đặc tính máy móc sử dụng
Như vậy, có thể thấy rằng hàm lượng chất ô nhiễm trong nước
thải sản xuất của nhà máy là rất cao, cao hơn rất nhiều lần so với
tiêu chuẩn ch phép. Chính vì thế, các nhà máy phải tiến hành xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung bằng công nghệ xử lý hóa
lý hoặc cơng nghệ sinh học trong xử lý nước thải dệt nhuộm và
nước thải sau khi xử lý sẽ được thải ra hệ thống cống thốt nước
dẫn ra mơi trường bên ngoài.
44
Nước mưa chảy tràn
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo đất cát, rác,
dầu mỡ và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước.
Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác
động tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm và đời sống
thủy sinh nước mặt trong khu vực dự án. Thơng thường thì nước
mưa khá sạch, hàm lượng các chất trong nước mưa được ước tính
như sau:
- Tổng Nitơ : 0,5 - 1,5 mg/l
- Phospho : 0,004 – 0,03 mg/l
- Nhu cầu oxi hoá học (COD) : 10-20 mg/l
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) : 10-20 mg/l
So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn là khá sạch
hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp của dự án thì nước mưa có thể bị
ơ nhiễm bởi chất thải từ hoạt động sản xuất, do vậy dự án cần phải
có một số biện pháp để thu gom, tách nước mưa ra riêng, đồng
thời cho qua hệ thống lắng cát và chất lơ lửng trước khi được tận
dụng lại để tưới cây hoặc làm vệ sinh khu vực sản xuất.
Những tác hại của các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
- Nhiệt độ: Ảnh hưởng đến chất lượng nước, oxy hòa tan trong
nước (DO). Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến
tốc độ phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước.
- Các chất hữu cơ: Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước. Ảnh
hưởng đến tài nguyên thủy sinh.
- Chất rắn lơ lửng: Ảnh hưởng đến chất lượng nước, tài nguyên
thủy sinh.
- Các chất dinh dưỡng (N,P): Gây ra hiện tượng phú dưỡng,
ảnh hưởng đến chất lượng nước, sự sống thủy sinh.
- Các vi khuẩn: Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân
của các idchj bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả,… Coliform
là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột, tiêu chảy,…
- Độ màu: Ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan của nước thải, cũng như
45
khả năng xử lý nước thải. Ảnh hưởng đến mơi trường sống của các
lồi thủy sản sống dưới nước.
3.3.2.3 Bền vững về xã hội
Trong những năm qua,cùng với sự mở rộng xuất khẩu, Công ty
Phú Hưng đã từng bước có sự quan tâm đến việc đáp ứng các tiêu
chuẩn xã hội,cải thiện điều kiện làm việc của người lao động và
vấn đề giới trong ngành.
Người lao động ln là trung tâm của mỗi q trình sản xuất
và là tài sản quý giá nhất của mỗi doanh nghiệp,vì vậy,việc tạo ra
một mơi trường làm việc tốt cho người lao động sẽ tạo ra một
khơng khí làm việc thoải mái giúp giảm căng thẳng và dẫn đến
tăng năng suất lao động. Hơn nữa các đối tác nước ngoài nhận
thấy điều này sẽ tự tìm đến kí kết hợp đồng kinh doanh với doanh
nghiệp,làm tăng uy tín và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường xuất khẩu.
Khảo sát mức thu nhập của 20 công nhân trong nhà máy để
phục vụ quá trình nghiên cứu. Với kết quả thu được có 15 cơng
nhân có mức thu nhập 5-7 triệu đồng( làm thêm ngồi giờ)chiếm
75%,3 cơng nhân có mức thu nhập 3.5-4 triệu đồng chiếm 15% và
2 công nhân còn lại chiếm 10% mức thu nhập 4-5 triệu đồng.
46