1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Một số vấn đề về thuế giá trị gia tăng trong sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )


Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Thuế GTGT có thể tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách

Nhà nớc, thông qua việc mở rộng và bao quát diện tích đánh thuế đối với

mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Mặt khác thuế GTGT bảo đảm việc thu tập trung phần lớn số thuế

đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng hạn chế

thất thu NSNN. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hóa

đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế ở khâu trớc sẽ khắc phục ở

khâu sau. Song dù sao cũng không thể xây dựng mức thuế suất quá cao,

gây nhiều khó khăn cho các nhà doanh nghiệp, tác động không tốt đến

hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hởng xấu tới NSNN.

Nếu việc nghiên cứu, xây dựng các mức thuế suất hợp lý, với tính

toán kỹ lỡng để đảm bảo thuế GTGT sẽ mang tính khả thi , tạo đợc

nguồn thu cho NSNN một cách tích cực, đồng thời góp phần thúc đầy

phát triển sản xuất.

b. Thuế GTGT là công cụ quan trọng điều tiết các khâu sản xuất, lu thông trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Gía cả lạm phát hình thành nên lu thông, sản xuất nên chúng ta

cần xem xét đến chúng. Thông thờng giá cả và lạm phát tăng hay giảm

do nhiều yếu tố tác động cả về kinh tế và xã hội. Trong cơ chế thị trờng,

quy luật cung cầu, quy luật giá trị cũng có tác động rất lớn đến giá cả

lạm phát. Do đó nếu khẳng định việc ban hành một hệ thống thuế nói

chung và thuế GTGT nói riêng có tác động đến mức nào với giá cả lạm

phát thờng là khó chính xác.

Có ngời cho rằng việc ban hành thuế GTGT sẽ làm tăng giá cả và

lạm phát. Tuy nhiên ở nhiều nớc trong quá trình nghiên cứu ảnh hởng của

thuế GTGT đối với chúng, ngời ta đã đi đến kết luận là đến nay, cha có

căn cứ khoa học nào để khẳng định rằng bản thân thuế GTGT có thể gây

lạm phát. Nếu có ảnh hởng nào đó của thuế GTGT đến giá cả, thì những

ảnh hởng này chỉ có thể là một phần chứ không phải là tất cả. Để có kết

luận trên, các nhà kinh tế thế giới đã tiến hành nghiên cứu bằng thực

nghiệm những thay đổi chỉ số giá tiêu dùng, tín dụng và tiền lơng của 35

nớc trong vòng 2 năm, cả trớc và sau ngày ban hành thuế GTGT. Kết quả

cho thấy có 22 nớc (63% số nớc đợc nghiên cứu) gần nh không có hoặc

có rất ít ảnh hởng của việc ban hành thuế GTGT đến chỉ số giá tiêu dùng.

Có 8 nớc có sự tăng giá là do bị ảnh hởng đáng kể của thuế GTGT nh

Đan Mạch, Pháp, Niudilan, NaUy, Tây Ban Nha và Uruguay. Giá cả tăng

-3-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



còn do nhiều nguyên nhân nh thay đổi các loại thuế khác, tăng lãi suất

tín dụng, tiên lơng, tình trạng cung cầu hàng hoá, khả năng quản lý vĩ mô

của Nhà nớc đối với nền kinh tế và tính độc quyền tâm lý của các tầng

lớp dân c trớc những điều chỉnh về chính sách kinh tế xã hội

Về lý thuyết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu,một yếu tố cấu

thành trong giá. Vì vậy, việc ban hành thuế GTGT có liên quan và tác

động trực tiếp đến giá cả là tất nhiên, không thể phủ nhận. Vấn đề cần đợc xem xét là trên thực tế, đối vối từng ngành nghề, từng loại sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ,cũng nh trên toàn cục của nền kinh tế, việc ban hành

thuế gián thu nói chung và thuế GTGT nói riêng có ảnh hởng đến giá cả

trong phạm vi hẹp hay rộng, đến khu vực sản xuất hoặc khu vực khác nh

thế nào,còn tuỳ thuộc vào kết cấu hệ thống thuế suất, nội dung và tổ chức

thực hiện có phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, với trình độ dân trí

và khả năng đóng góp của các tầng lớp dân c hay không? Nếu nhà nớc

không có biện pháp quản lý, kiểm tra giá cả để cho các cơ sở kinh doanh

lợi dụng, vin vào lý do có thuế GTGT mới để tăng giá thì vô hình chung

giá cả sẽ có tác động xấu.

Ngoài ra, cũng không loại trừ trờng hợp một số Chinh phủ chủ trơng kết hợp với việc ban hành thuế GTGT để tăng thu NSNN với hệ

thống thuế suất cao thì mặc nhiên giá cả tăng lên. Nhng những trờng hợp

trên đầu vì lý do khách quan, không thể kết luận là tự bản thân thuế

GTGT gây ra.

Tình hình lạm phát ở từng nớc xảy ra thờng do nhiều nguyên nhân,

trong đó có các nguyên nhân khá quan trọng về sự phát triển chậm hay

giảm sút về kinh tế do chính sách vĩ mô, điều hành của nhà nớc do thu

không đáp ứng nhu cầu chi, không cân đối đợc thu- chi ngân sách, do tác

động của giá cả vì giá cả vừa là tác nhân, nhng cũng vừa là hậu quả của

sự lạm phát. Vì vậy, không thể xem xét, đánh giá tác động cụ thể của

chính sách thuế GTGT một cách riêng rẽ, cách biệt. Tuy nhiên, phải

khẳng định rằng nếu việc cải cách chính sách thuế GTGT phù hợp với

quy luật và sự phát triển kinh tế thị trờng , sẽ có tác động tốt ngăn chặn

hay hạn chế lạm phát . Ngợc lại, nếu đa mức thuế quá cao, hoặc quá thấp

sẽ ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách, lạm phát ảnh hởng đến quá trình lu thông , sản xuất.

Vậy để điều tiết quá trình sản xuất lu thông trong doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh không thể là việc xem xét chính sách thuế GTGT

-4-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



một cách phiến diện, cục bộ mà phải đợc phân việc một cách khách

quan, toàn diện, khoa học trong mối quan hệ hữu cơ với nhiều tiêu thức

về kinh tế xã hội của đất nớc và mối quan hệ với khu vực quốc tế trong

từng thời kỳ nhất định.

II. Nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp

1. Khái niệm

Căn cứ vào điều I, Chơng I của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9

ngày 10/05/1997, thuế GTGT đợc khái niệm : Thuế GTGT là thuế tính

trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ra trong quá

trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.

2. Đối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT

- Căn cứ luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003.

- Căn cứ nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của

Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ

sung một số điều luật GTGT.

- Thông t số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính

hớng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP nêu trên.

Quy định đối tợng nộp thuế và chịu thuế nh sau:

a. Đối tợng chịu thuế:

Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở

Việt Nam (gồm cả hàng hóa của tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài) trừ các

đối tợng quy định tại điều 4 của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày

10/05/1997 và các quy định bổ sung của các văn bản dới luật trên.

b. Đối tợng nộp thuế GTGT

Các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam, không phân biệt nghành nghề, hình

thức, tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá

nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế

GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu).

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao

gồm:

- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh

theo luật doanh nghiệp Nhà nớc và hợp tác xã.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã

hội, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

-5-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



- Các doanh nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài và bên nớc ngoài

tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam; các

tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động kinh doanh nớc ngoài tại Việt Nam

không thuộc hình thức theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngời kinh doanh độc lập và các đối tợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.

3. Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế GTGT trong

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

a. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

Giá tính thuế GTGT đợc quy định cụ thể nh sau:

a.1- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra

hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Giá tính

thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí

thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doang đợc hởng, trừ

các khoản phụ thu, phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nớc.

Thờng là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.

a.2- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh phục

vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì

phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm. Đối với

hàng hóa luân chuyển nội bộ nh xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ,

xuất hàng hóa vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong

một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính nộp thuế GTGT.

a.3- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng,

kho tàng, bến bãi, phơng tiện vận chuyển máy móc thiết bị...

Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho

thuê theo hình thức thu tiền thuê theo từng kỳ hoặc thu trớc tiền thuê cho

một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trớc, bao gồm cả khoản thu dới hình thức khác nh thu tiền để hoàn thiện,

sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận đợc xác định theo hợp

đồng. Trờng hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê đợc

xác định trong phạm vi khung giá quy định.

a.4- Đối với hàng hóa theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá

bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi

trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

-6-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100cc, giá

bán trả 1 lần cha có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng (trong đó lãi trả góp là

0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT tính theo giá là 25 triệu đồng/1

chiếc.

a.5- Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công cha có

thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và

các khoản chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.

a.6- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc

để trả thay lơng (trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyển mại,

quảng cáo theo quy định tại nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/9/1999

của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thơng mại, hội chợ triển lãm

thơng mại không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT đợc xác

định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện dùng 50 sản phẩm quạt để trao

đổi với cơ sở lấy sắt thép, giá bán cha có thuế là 400.000đ/chiếc thuế

GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:

40.000đ/chiếc x50 chiếc x 10% =2.000.000đ

a.7- Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định

Trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ

thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do

Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số

để xác định giá tính thuế.

- Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh có 4 mức thuế: 0%, 5%, 10%, 20%.

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,

kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu

thuế GTGT xuất khẩu.

Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ:

+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

+ Phân bón, quặng để sản xuất và sinh hoạt.

+ Thiết bị và dụng cụ y tế, bông và băng vệ sinh y tế.

+ Thuốc chữa bệnh, phòng bện.

+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.



-7-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



+ Đồ chơi trẻ em, sách khoa học kỹ thuật, sách văn học nghệ

thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật

quy định tại điều khoản B điều IV luật thuế GTGT.

+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cha qua chế

biến gồm cả con giống, cây trồng, hạt giống, trừ đối tợng quy định tại

khoản 1 điều IV của luật thuế GTGT.

+ Lâm sản (trừ gỗ, măng) cha gia qua chế biến, thực phẩm tơi

sống.

+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá.

+ Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nớc.

+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho thực vật khác.

+ Dịch vụ khoa học, kỹ thuậ.

+ Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ:

+ Dỗu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.

+ Điện, thơng phẩm.

+ Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện.

+ Hóa chất, mỹ phẩm.

+ Sợi, vải, sản phẩm may mặc bằng giấy.

+ Đờng, sữa, bánh kẹo, nớc giải khát và các loại thực phẩm chế

biến khác.

+ Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng

gỗ, xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng khác.

Mức thuế suất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ:

+ Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra.

+ Khách sạn, du lịch, ăn uống.

+ Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác.

+ Đại lý tàu biển.

+ Dịch vụ môi giới.

b. Phơng pháp tính thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc phơng

pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:

- Phơng pháp khấu trừ thuế:

Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào

Trong đó :

+ Thuế GTGT dầu ra =

Giá tính thuế của

x

Thuế suất

-8-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



hàng hóa, dịch vụ bán ra

+ Thuế GTGT đầu vào =



Giá tính thuế của

hàng hóa dịch vụ bán ra



x



Mức thuế suất

tơng ứng



- Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:

Số thuế phải nộp bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra

trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tơng ứng.

Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với đối t ợng

sau:

+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh

doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực

hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ

theo phơng pháp khấu trừ thuế.

+ Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.

- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế

đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) nh sau:

Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ.

Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

thì đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa dùng cho sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào đợc kê khai, khấu trừ khi

xác định số thuế phải nộp của tháng đó.

Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ

lớn thì đợc khấu trừ dần hoặc đợc hoàn thuế theo quy định của Chính phủ

.

Trong trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng nông sản, lâm

sản, thủy sản cha qua chế biến của ngời sản xuất mà không có hóa đơn

giá trị gia tăng thì đợc khấu trừ thuế đầu vào từ 1%-5% tính trên giá nông

sản, lâm sản, thủy sản mua vào, tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hóa

do Chính phủ quy định.

Việc khấu trừ thuế quy định tại điểm này không áp dụng đối với trờng hợp xuất khẩu.

Căn cứ đợc xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ là:

-9-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ

hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đối với hàng

hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn không ghi

khoản thuế GTGT thì không đợc khấu trừ thuế.

Bảng kê hàng hóa mua vào theo mẫu của cơ quan thuế đối với loại

hàng hóa quy định.

- Hoá đơn, chứng từ :

+ Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ

theo quy định của pháp luật.

+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ phải sử

dụng hoá đơn GTGT và phải ghi đầy đủ đúng các yếu tố quy định,

trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế

GTGT, giá thanh toán.

Trong trờng hợp hoá đơn không ghi rõ khoản thuế GTGT thì thuế

GTGT đợc xác định bằng giá thanh toán theo hoá đơn nhân với

thuế suất thuế GTGT

+ Đối với các loại tem, vé đợc coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn

thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT

III. Đánh giá chung về thuế GTGT

1. Ưu điểm:

- Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền

kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trờng.

- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng sản phẩm,

hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ nên có thể tạo nguồn thu lớn cho Ngân

sách Nhà nớc.

- Thuế GTGT là thuế gian thu bảo đảm cho mọi ngời có thể lựa

chọn hàng hóa, quyết định tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc

vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh đợc mối quan hệ trực tiếp

giữa ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ

thu hơn thuế trực thu. Đồng thời, dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế

gián thu nằm ẩn trong giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ, ngời chịu thuế thờng

ít cảm nhận đợc ngay đầy gánh nặng của loại thuế này. Do vậy, cách

phản ứng của dân về thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn thuế trực thu. Về

mặt quản lý, thuế GTGT không quan tâm đến các khoản chi phí hoạt

động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp nên chi phí quản lý

có phần thấp hơn thuế trực thu.

- 10 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi

phí đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh

tranh thuận lợi trên trờng quốc tế.

- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với

hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng

nội địa.

- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chống thất thu thuế đạt hiệu

quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hóa đơn

mua vào thúc đẩy ngời mua đòi hỏi ngời bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu

đúng với hoạt động mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa

ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế.

Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngời nộp thuế. Thông thờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan

thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê

khai, tự nộp thuế, tạo đợc tâm lý là cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh

không phải hiệp thơng, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ

quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì buộc ngời

mua, ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ nên việc thu

thuế khá sát với thực tế hoạt động kinh doanh.

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến

khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu t mua sắm

trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.

Nhìn chung, trong sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là phơng

pháp thu thuế tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá có do đạt đợc các mục

tiêu lớn của chính sách thuế (tạo đợc nguồng thu lớn cho NSNN, đơn

giản......)

2. Nhợc điểm

Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt

vấn đề này, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế

phải rõ ràng, minh bạch . Trên thực tế, không phải tất cả các doanh

nghiệp vừa lớn đều làm tốt công việc này. Nừu không theo dõi, quản lý

tốt, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn nhiều hơn là thu thuế.

Thuế GTGT có ít mức thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập

cao hay thấp thờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái.

Tỷ lệ động viên qua thuế GTGT với ngời có thu nhập thấp lớn hơn ngời



- 11 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



có thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cầu công bằng trong chính

sách động viên giữa ngời giàu và ngời nghèo.

- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm cha đợc

nhất quán. Thuế GTGT đánh trên phần trị giá tăng thêm nhng đối với một

số nghành dịch vụ (nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch

vụ, khoa học), cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT nh thế nào là hợp

lý? Đối với tài sản cố định, mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thế nào

là thỏa đáng? Những vấn đề này là nội dung tranh luận trong nhiều cuộc

hội thảo trên thế giới, nhng đến nay ở nhiều nớc vẫn có những quan điểm

và cách xử lý khác nhau.

- Thuế GTGT có u điểm là tính trung lập rất cao nhng cũng có nhợc điểm là thiếu tính linh hoạt mềm dẻo.

Từ những nhợc điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không đợc chấp nhận một cách dễ dàng. Ví dụ, ở Nhật Bản, thuế GTGT đã thành

đề tài tranh luận gay gắt trong quá trình nghiên cứu, thậm trí còn bị phê

phán kịch liệt mặc dù đã có đề xuất ban hành từ năm 1955, nhng cho đến

năm 1988 mới đợc Quốc hội Nhật Bản thông qua. ở úc và Niudilân thuế

GTGT cũng đã bị bác bỏ tại các cuộc tranh luận trong nhiều năm đầu

thập kỷ 80. Đến nay, thuế GTGT vẫn còn gặp nhiều phản ứng của một số

nớc công nghiệp tiên tiến nh Mỹ, úc.....Vấn đề nổi lên ở đây là tính lũy

thoái của thuế GTGT. ở Mỹ, ngời ta đã tính thử với thuế suất đồng loạt là

10% thì ngời nghèo phải nộp thuế này đến 14,2%, còn ngời giàu chỉ nộp

thuế 3-4% thu nhập .... Để khắc phục phần nào nhợc điểm về tính lũy

thoái của thuế GTGT, một số nớc không đánh thuế hoặc đánh thuế với

thuế suất thấp đối với mặt hàng dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân

nh lơng thực, thực phẩm, thuốc thông thờng, quần áo....



- 12 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Chơng II



Thực trạng gian lận thuế giá trị gia tăng

của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

I. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở nớc ta

1. Những thành tựu đã đạt đợc

Qua 5 năm thực hiện các luật thuế GTGT mới đã đạt đợc những

kết quả tích cực. Hệ thống chính sách thuế GTGT đã trở thành công cụ

quản lý vĩ mô có hiệu lực của Nhà nớc, góp phần ổn định và phát triển

kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu đợc hởng thuế suất 0% từng bớc đợc

thực hiện tốt cải cách thuể bớc 2 bỏ thuế suất 20% thuế GTGT,mở rộng

diện chịu thuế 0% góp phần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh,

khuyến khích đầu t (tăng dần qua các năm: năm 2000 là 145,333tỷ đồng,

năm 2001là 163,543 tỷ đồng,năm 2002là 183,8 tỷ đồng, khuyến khích

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đảm bảo ổn định và tăng trởng nguồn thu

của Ngân sách Nhà nớc. Thuế GTGT (sau khi trừ khoản tiền hoàn thuế vợt trên 11%) dự toán tăng 22,7% của năm 2003 so với năm 2002 ,năm

2003 chiếm 24% tổng thu NSNN , theo kết quả kiểm tra từ 1/1/1999 đến

30/10/2002 tổng thuế GTGT thu đợc thời gian này là 78,42 tỷ VNĐ. Nó

đã đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của đất nớc. Đã từng bớc

đơn giản, bình đẳng và công bằng xã hội. Thúc đẩy các cơ sở sản xuất

kinh doanh tăng cờng hạch toán kinh tế, củng cố công tác kế toán hóa

đơn chứng từ, từng bớc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức

chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

Qua tổng hợp và phân tích những khoản thu, sắc thuế GTGT đã chỉ

ra việc giảm thu thực chất là nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, tăng

cờng quản lý chống thất thu thuế, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất

tình trạng trốn tránh nghĩa vụ thuế. Do kinh tế phát triển, để chống thất

thu tốt nên cải cách thủ tục hành thu. Đối tợng nộp thuế tự kê khai, tự

trích và tự nộp thuế,tự chịu trách nhiệm trớc cơ quan thuế nên quá trình

thu thuế ngày càng gần với hình thức cơ quan thuế chỉ là ngời giám sát,

không can thiệp khi việc nộp thuế diễn ra theo đúng quy định, đồng thời

công tác thanh tra, kiểm tra thuế không tràn lan, dàn đều nh trớc, hạn chế

đợc những tiêu cực xảy ra trong ngành thuế nên số thu vẫn tăng. Nổi bật

- 13 -



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

×