Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
phải đợc dập tắt ngay từ trong suy nghĩ. Ngay một số nớc có trình độ
phát triển hơn Việt Nam cũng phải trải qua 3 đến 5 năm để hoàn thiện.
Theo thời gian, những khó khăn không thuộc bản chấ sẽ đợc sửa chữa.
2. Mục tiêu
Việc phòng chống gian lận thuế GTGT ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nhằm những mục tiêu sau:
- Thực hiện công bằng về việc nộp thuế GTGT giữa các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, không thể để doanh nghiệp thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế lại kém phát triển hơn doanh nghiệp không thực hiện
tốt.
- Tăng cờng việc thực hiện chế độ hóa đơn, sổ kế toán và hạch toán
kinh tế đối với các nhà sản xuất kinh doanh, bảo đảm thuế thu ngày càng
sát hơn với thực tế hoạt động của từng doanh nghiệp, tập trung nguồn thu
thuế GTGT vào ngân sách nhà nớc ngay từ khâu sản xuất, hạn chế thất
thu về thuế...
- Phòng chống gian lận thuế GTGT nhằm đa nớc ta thu hút vốn
đầu t của nớc ngoài và hội nhập khu vực và thế giới phù hợp với cơ chế
thị trờng (điều tiết giá cả và lạm phát). Nhằm thúc đẩy kinh tế Việt Nam
phát triển, ổn định.
- Thực hiện công bằng, hợp lý nộp thuế GTGT giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng nào thì
phải áp dụng với mức thuế suất theo đúng luật thuế GTGT đã quy định,
tiến tới một nớc công bằng, văn minh, dân chủ.
II. Một số biện pháp về phòng chống gian lận thuế
GTGT
Đầu tháng 12 năm 2003, Bộ tài chính thành lập Ban chỉ đạo thu
hồi tiền hoàn thuế GTGT bị gian lận gồm 10 thành viên do Tổng cục trởng tổng cục thuế làm trởng ban. Ông Nguyễn Hồng Thắng nhận định:
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tợng gian lận thuế GTGT nối riêng và
các sắc thuế khác nói chung là sự không biết hoặc biết nhng không sợ
pháp luật. Vì vậy, biện pháp cơ bản là xây dựng pháp luật thuế nói riêng
và hệ thống pháp luật nói chung mạnh đủ trừng trị nghiêm khắc mọi vi
phạm.
1. Về vấn đề chính sách, chế độ
Để phòng chống gian lận thuế GTGT đòi hỏi có nhiều điều kiện
đồng thời từ phía Nhà nớc, phía đối tợng nộp thuế, ngời chịu thuế... trong
đó điều kiện có tính tiên quyết và quan trọng nhất chính là những nội
- 27 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
dung cơ bản đợc quy định trong các quy định pháp luật thuế GTGT phải
phản ánh đúng nhu cầu xã hội, đáp ứng sự điều chỉnh của pháp luật đối
với các quan hệ xã hội dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Về vấn
đề này, các nội dung cơ bản của luật thuế GTGT đã đợc kiến nghị sửa
đổi, bổ sung trong Dự thảo luật sửa đổi, ở đây chỉ xin có vài ý kiến nhỏ
về nội dung vấn đề thuế GTGT. Việc kiến nghị loại bỏ mức thuế suất
20% theo dự thảo luật sửa đổi để giảm từ 4 mức thuế suất nh hiện nay
xuống còn 3 mức 0%, 5% và 10% là cần thiết. Nhng xét về lâu dài, để
đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, dễ thực hiện, tạo sự công bằng
bình đẳng giữa các nghành sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ khác
nhau, thiết nghĩ ngoài mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, nên chăng chỉ áp dụng một mức thuế suất đơn nhất cho tất cả
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nớc,
thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính
sách thuế bởi nó biểu hiện tập trung nhất của các chính sách của Nhà nớc
phản ánh quan hệ giữa Nhà nớc với chủ thể kinh tế trong xã hội. Quy
định mức thuế suất hợp lý sẽ kích thích sản xuất phát triển, tăng nguồn
thu cho NSNN tác dụng tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế xã
hội. Việc quy định số lợng các mức thuế suất nhiều hay ít, cao hay thấp
có tính quyết định đến sự áp dụng thành công hay thất bại của một chính
sách thuế. Luận giải điều này dựa trên những cơ sở sau đây: Một là, thuế
GTGT với đặc tính là một loại thuế thực, là loại thuế không dựa vào sự
thay đổi khả năng của ngời nộp thuế, nghĩa là không đặt ra khoản miễn
trừ của ngời nộp thuế khi khả năng ngời nộp có sự thay đổi, hoàn cảnh
của ngời nộp thuế ,nghĩa là có đặt vấn đề miễn trừ, khi khả năng, hoàn
cảnh của ngời của ngời nộp thuế có sự thay đổi. Do vậy, việc đặt ra nhiều
loại thuế suất khác nhau trong thuế GTGT, nhằm điều tiết thu nhập giữa
các tầng lớp dân c là không cần thiết, bởi mục tiêu này nên thực hiện
bằng các loạt thuế khác sẽ hợp lý hơn, nh thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt... Hai là, xét về đại lợng giá trị
tăng thêm cấu thành trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của một
ngành nghề nào đó ứng với một mức chi phí đợc xã hội chấp nhận trong
mối quan hệ cân đối giữa các nghành sản xuất kinh doanh nhng lại phải
chịu thuế GTGT với các mức thuế suất khác nhau là không công bằng,
hợp lý. Ba là, theo đặc điểm của thuế GTGT là loạt thuế đánh vào mức
tỉêu dùng, tức là căn cứ vào giá trị của hàng hóa, dịch vụ đợc tiêu dùng,
- 28 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
chứ không căn cứ vào loại hàng hóa, dịch vụ đợc tiêu dùng để phân
chia theo các mức thuế suất khác nhau. Bốn là, trong điều kiện nớc ta cha
có kinh nghiệm nhiều về việc áp dụng thuế GTGT nên cơ cấu thuế suất
cần phải đơn giản để công tác quản lý thu nộp thuế GTGT đỡ phức tạp và
có hiệu quản hơn, nhng mức thuế suất là bao nhiêu thì cần phải nghiên
cứu xem xét để không làm ảnh hởng tiêu cực đến nguồn thu NSNN, đồng
thời không ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng sản xuất, kinh doanh. Năm
là, theo xu hớng chung của các nớc trong việc xây dựng thuế GTGT hiện
nay là đơn giản hóa thuế suất thuế GTGT để đảm bảo tính trung lập và
tính hiệu quả của thuế GTGT có đến 70 nớc chỉ áp dụng 1 mức thuế suất
đơn nhất (ngoài thuế suất 0%) nh Indonexia là 10%, Nhật bản là 5%,
Philipin là 10%, Singgapo là 7%, Thái lan 10%, Chilê 18%, Thụy sĩ 10%,
Nauy 23% trong thuế GTGT ở nớc ta cũng hoàn toàn phù hợp với xu hớng của các nớc trên thê giới hiện nay.
Về phơng pháp tính thuế. Theo quy định của chính sách thuế
GTGT ở nớc ta hiện nay có 2 phơng pháp tính thuế GTGT là phơng pháp
khấu trừ và phơng pháp trực tiếp trên GTGT. Phơng pháp khấu trừ đợc áp
dụng cho các đối tợng thờng có quy mô sản xuất kinh doanh vừa và lớn,
có doanh số bán hành lớn và có đủ điều kiện tổ chức hạch toán kế toán
nh lu giữ chứng từ hóa đơn một cách đầy đủ hơn. Còn phơng pháp tính
trực tiếp trên thuế GTGT đợc quy địn áp dụng có cá nhân kinh doanh, hộ
gia đình kinh doanh và những tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại
Việt nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam cha thực hiện đầy
đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá
quý. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, khi nền kinh tế phát
triển cha cao, số lợng các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và
nhỏ cha thực hiện tốt chế độ sổ kế toán, chứng từ hóa đơn còn nhiều,
không đáp ứng đợc yêu cầu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
của việc đồng thời áp dụng 2 phơng pháp tính thuế GTGT nêu trên là cần
thiết. Song trên thực tế khi triển khai thực hiện luật thuế GTGT cho thấy
sự tồn tại 2 phơng pháp tính thuế trên là bất cập, không hợp lý bởi vì:
Do xuất hiện hóa đơn giả, khống, hóa đơn thiếu độ tin cậy nên các
đối tợng áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT phần lớn khi
xác định GTGT tính thuế đều dựa trên doanh tru tính thuế ấn định, sau đó
nhân với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế quy định do Tổng cục thuế
- 29 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
quy định, chi cục thuế cụ thể hóa. Điều này không khác gì thuế doanh
thu trớc đây, hay nói cách khác là bình mới rợu cũ.
Tạo khe hở cho sự xuất hiện cơ chế chuyển giao sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ trốn thuế giữa các đối tợng nộp thuế thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thông qua việc hợp thức hóa bằng các hóa đơn giả, hoặc
khống, không khớp giữa số liệu giữa các liên...
Xuất phát từ các cứ luận nêu trên kết hợp với kinh nghiệm các nớc
và những nguyên tắc cơ bản xây dựng chính sách thuế hữu hiệu chính
sách thuế GTGT ở nớc ta chỉ nên quy định một phơng pháp tính thuế, đó
là phơng pháp khấu trừ thuế.
- Mở rộng các đối tợng chịu thuế GTGT, giảm bớt đến tối đa hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế, áp dụng thuế GTGT đến với cả hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với nguyên tắc chung của
thuế GTGT đánh trên tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ.
- Cố gắng giảm bớt, tiến tới xóa bỏ việc u đãi miễn giảm thuế cho
tất cả các đối tợng, đảm bảo tính công bằng và bình đẳng cho các đối tợng nộp thuế.
- Cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ hoàn thuế cho các doanh nghiệp,
góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh.
2. Về cải cách hành chính
a. Cần chú trọng hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật thuế GTGT. Luật thuế GTGT có hoàn chỉnh đến đâu nhng nếu
các chủ thể của các quan hệ pháp luật chịu sự điều chỉnh thuế GTGT
không nắm bắt đợc những quy định trong quy phạm pháp luật thì cũng
khó phòng chống đợc gian lận thuế GTGT. Chính vì vậy vấn đề tuyên
truyền, phổ biến giáo dục có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự vận dụng
thành công hay không của luật thuế GTGT, trong thời gian qua chúng ta
chỉ dừng lại ở khâu tuyên truyền là chính mà cha đi sâu vào công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật. Mặc dù việc tuyên truyền pháp luật ở một mức
độ nào đó nó đồng nghĩa với việc phổ biến pháp luật nhng về cơ bản là
không đồng nhất với nhau. Nừu nh việc tuyên truyền luật thuế GTGT chỉ
mang tính tuyên truyền luật thuế GTGT chỉ mang tính chất truyền tải
một cách rộng rãi, bao quát nhất về pháp luật thực định của chính sách
thuế này tới mọi công dân thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật thuế
GTGT là sự truyền tải thông tin pháp luật một cách cụ thể hơn, sâu hơn,
- 30 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
có định hớng mục đích và đối tợng xác định hơn với cả với đối tợng nộp
thuế, cán bộ thuế và ngời chịu thuế để các chủ thể quan hệ pháp luật một
cách cụ thể hơn, có định hớng mục đích và đối tợng xác định hơn với cả
đối tợng nộp thuế để cho các chủ thể quan hệ pháp luật thuế GTGT biết
rõ, cặn kẽ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình quy định trong các quy
phạm pháp luật của luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn áp dụng
luật thuế này. Tùy thuộc từng nhóm đối tợng cụ thể, căn cứ vào nhu cầu
thiết thực, đòi hỏi bức xúc và sự cần thiết trớc mắt của các nhóm đối tợng
để có những biện pháp phổ biến giáo dục phù hợp, hiệu quả từ những nội
dung cơ bản nhất của luật thuế GTGT cho đến những quy định cụ thể
nhất của luật, giúp cho mọi đối tợng thấy đợc tính u việt hơn hẳn của
thuế GTGT, tạo sự tin tởng và tự nguyện chấp hành của mọi ngời, mọi
tầng lớp xã hội: (i) Phải có kế hoạch chuẩn bị tâm lý cho công chúng khi
thực thi một chính sách thuế mới, thời gian để ổn định t tởng công chúng
càng dài càng tốt. (ii) Các thông tin về thuế phải đợc cập nhật một cách
nhanh chóng trên mạng và thông tin đại chúng. Những thông t cơ bản
phải đợc chuyển đến mọi đối tợng nộp thuế theo mức giá chỉ bao gồm
chi phí in và lu thông. (iii) Gắn thuế với phúc lợi cộng đồng để ngời dân
thấy đợc chính số tiền mà mình nộp cho Nhà nớc sẽ quay lại một cách
gián tiếp thông qua những công trình nh: cơ sở hạ tầng, môi trờng, khu
giải trí, trờng học, dịch vụ công...
b. Cần tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế XHCN trong việc ban
hành các văn bản hớng dẫn áp dụng luật thuế GTGT của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, đảm bảo thực hiện nghiêm đúng theo quy định của
luật, đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN, đảm bảo tính tối thợng của
Hiến pháp và luật do Quốc hội ban hành. Thiết nghĩ trong thời gian tới
các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật để hớng dẫn thi hành pháp luật về thuế nói
chung cũng nh luật thuế GTGT nói riêng, phải đảm bảo tuân thủ triệt để
tinh thần nội dung của luật, hớng dẫn chính xác nội dung của điều luật,
để áp dụng thống nhất, đồng bộ, đảm bảo tính nhất quán trong việc áp
dụng pháp luật, nâng cao hiệu quả của luật thuế GTGT, không vì bất cứ
một lý do nào mà làm phá vỡ tính thống nhất của các văn bản pháp luật,
phá vỡ nguyên tắc pháp chế XHCN trong quá trình phòng chống gian lận
thuế GTGT.
- 31 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
c. Phải dự báo đợc những tác động ở mọi khía cạnh có thế có của
việc thay đổi chính sách và phải công bố những tác động này. Ví dụ, Bộ
tài chính và Tổng cục thuế phải dự báo bằng những số liệu cụ thể khi
nâng thuế suất của thuế nhập khẩu đối với linh kiện ô tô: Giá thành và
giá bán sản phẩm sẽ tăng bao nhiêu? Sản lợng cung cấp ra thị trờng thay
đổi nh thế nào? Thế nhập khẩu tăng bao nhiêu phần trăm, theo đó thuế
GTGT tăng bao nhiêu phần trăm. Đặc biệt hơn cả là phản ứng của các
doanh nhân nh thê nào trớc thay đổi chín sách? Chính phủ và Bộ tài
chính cần hạn chế tối đa tình trạng văn bản sau phủ định văn bản trớc chỉ
trong thời gian ngắn. Nh: quyết định của Chính phủ không cho phép
nhập linh kiện sản xuất xe gắn máy chỉ tồn tại không quá hai tháng, từ
tháng 9 năm 2002 đến tháng 10 năm 2002, hoặc nh: quyết định 146 ngày
14 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ tài chính về điều chỉnh thuế suất
thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng trong đó chủ yếu là linh kiện sản
xuất ôtô cha đợc một tháng đã bị ngừng thực hiện.
d. Nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng hóa đơn,
chứng từ, không có hóa đơn chứng từ đầy đủ doanh nghiệp sẽ không đợc
hoàn thuế GTGT. Hóa đơn chứng từ và sổ sách kế toán là phơng tiện để
nghành thuế quản lý đối tợng kinh doanh và thu thuế đúng luật. Để
phòng chống gian lận thuế GTGT cần có các biện pháp.
- 32 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
Thứ nhất, Đa ứng dụng tin học vào trong công tác quản lý hóa
đơn: Sau gần 5 năm thực hiện hoàn thuế GTGT, tuy đã có rất nhiều cố
gắng trong việc áp dụng tin học và công tác quản lý hóa đơn nhng do
nhiều yếu tố khách quan (điều kiện kinh tế, tính dụng, cơ sở hạ tầng tin
học...) và nhiều yếu tố chủ quan (cán bộ thuế cha có trình độ quản lý
bằng tin học, sự rủi ro khi áp dụng công nghệ mới...) nên công tác này
cho đến nay vẫn còn nằm trong dự kiến, chính vì vậy việc quản lý hóa
đơn chứng từ còn lộ ra nhiều kẽ hở lớn làm thất thoát NSNN. Mặt khác
trên thị trờng hiện nay tồn tại nhiều loại hóa đơn giả, thật lẫn lộn gây
khó khăn cho cán bộ nghành thuế. Chính vì vậy, để quản lý chứng từ hóa
đơn có hiệu quả nhất thì chỉ có cách nối mạng tin học liên ngành thuế
trong phạm vi cả nớc. Đồng thời các hóa đơn đầu ra, đầu vào thuế GTGT
của các cơ sở phải đợc lu trữ dới dạng phần mềm tin học để tiện cho việc
quản lý. Với cách quản lý hóa đơn nh hiện nay thì việc quản lý, lu trữ đã
gặp nhiều khó khăn chứ cha nói gì đến việc điều tra đối chiếu. Công việc
đa ứng dụng tin học vào quản lý hóa đơn chứng từ cần phải nhanh chóng
triển khai để điều tra, đối chiếu. Công việc đa ứng dụng tin học vào quản
lý hóa đơn chứng từ cần phải nhanh chóng triển khai để đa vào áp dụng
trong thời gian sớm nhất. Nhng trớc mắt cần thí điểm tại một số trung
tâm kinh tế lớn của cả nớc nh Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
phòng... nhằm giảm bớt thất thoát tiền hoàn thuế.
- 33 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
Thứ hai, khuyến khích sử dụng hóa đơn tự in và tự chịu trách
nhiệm về hóa đơn của mình cũng là một trong những hớng đi mới trong
giai đoạn thử nghiệm ở một số doanh nghiệp nhng bớc đầu đã có kế quả
khả quan vì hầu nh cơ quan thuế cha phát hiện ra hành vi gian lận nào
của doanh nghiệp. Hóa đơn tự in ra đời rất thuận lợi cho công tác quản
lý. Vì rõ ràng ở đây nhiệm vụ quản lý các hóa đơn không chỉ có sự tham
gia của nghành thuế mà còn chính doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tự
quản lý đợc những hóa đơn mà doanh nghiệp phát hành bên cạnh sự hỗ
trợ của nghành thuế. Khi đợc tự in hóa đơn, doanh nghiệp có thể tự giới
thiệu, quảng cáo cho sản phẩm do đó hóa đơn có thể thiế kế phù hợp với
nhu cầu, mục đích kinh doanh của mình. Có thể nói, thông qua các hóa
đơn theo hình thức này đã giúp cho doanh nghiệp tự khẳng định và tự
chịu trách nhiệm trớc khách hàng và trớc pháp luật. Ưu điểm của hóa
đơn đặc thù là thuận lợi cho công tác quản lý và kiểm tra, kiểm soát về
thuế của doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý Nhà nớc về thuế. Hơn nữa,
phạm vi lợi dụng hóa đơn của các đơn vị khác không nhiều, hạn chế đợc
tình trạng lẫn lộn hóa đơn giả hoặc trờng hợp số tiền liên 2 không bằng
liên 1. Ngoài ra còn hạn chế đợc trờng hợp nhân viên xé hóa đơn trắng để
bán khống hóa đơn ra ngoài. Khi cần kiểm tra đối chiếu hóa đơn đó thật
hay giả, kể cả khi cần xác định nội dung hóa đơn thì có thể liên hệ trực
tiếp với doanh nghiệp theo địa chỉ đã in sẵn trên hóa đơn đó. Với những
tác dụng tích cực kể trên, thời gian tới nghành thuế chủ trơng đẩy mạnh
khuyến khích các doanh nghiệp tự in hóa đơn. Điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp tăng cờng nội bộ quản lý, sử dụng hóa đơn và ngăn ngừa sử
dụng bất hợp pháp của các đơn vị khác nhằm trốn thuế. Bên cạnh đó, cơ
quan chức năng cần kiểm tra tuân thủ chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời chuẩn hoá kế toán tại cơ sở
sản xuất kinh doanh bất kể quy mô nào.
- 34 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
Thứ ba, buộc các đơn vị kinh doanh nếu không sử dụng hóa đơn tự
in, khi mua hóa đơn do Bộ tài chính phát hành để sử dụng, phải ghi (đóng
dấu) đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 (liên giao cho khách
hàng) của từng số hóa đơn trớc khi mang ra khỏi cơ quan thuế. Đây là
một biện pháp rất tốt để hạn chế trờng hợp vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng hóa đơn chứng từ, việc ghi các chỉ tiêu trên hóa đơn là công việc
mà ngời kinh doanh chỉ trớc hoặc sau khi mua hàng đều phải thực hiện.
Nhng với quy định này, giúp cho cơ quan thuế cũng nh đối tợng mua hóa
đơn kiểm tra kịp thời số lợng hóa đơn cấp có đầy đủ trong việc bảo quản
h hỏng hay không, đề cao trách nhiệm của đối tợng sử dụng hóa đơn
trong việc bảo quản, sử dụng tốt hóa đơn, đồng thời hạn chế đợc tình
trạng kinh doanh hóa đơn gây thất thu cho ngân sách NN trong nộp thuế
và gây thất thoát trong hoàn thuế GTGT.
Thứ t, khuyến khích cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng. Hiện nay,
có nhiều ý kiến quay xổ số thởng hóa đơn. Đó là ý kiến rất hay, cần có
phải phổ biến, tuyên truyền rộng rãi chủ trơng này trên phạm vi cả nớc và
đề nghị phải tiến hành quay thởng với một tần suất tơng đối dày ở những
năm đầu tiên. Bên cạnh đó, lồng ghép chế độ hóa đơn với việc khấu trừ
chi phí cá nhân trong quá trình thực thi thuế thu nhập cá nhân. Chỉ nh
thế, ngời tiêu dùng mới có động cơ đòi và giữ hóa đơn khi mua hàng.
3.Về củng cố tổ chức bộ máy nghành thuế
a. Tăng cờng công tác thanh tta, thanh tra, phòng chống gian lận
thuế GTGT
Kiểm tra sau khi thông quan nên đợc tiến hành theo kiểu chọn mẫu
va ngay khi có dấu hiệu vi phạm. Theo quy định hiện hành, cơ quan hải
quan thông báo quyết định kiểm tra sau thông quan bằng văn bản trớc 5
ngày cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thời gian này tạo nhiều cơ
hội cho doanh nghiệp thu xếp và tang chứng sẽ bị mờ nhiều. Nừu việc
kiểm tra càng gay gắt, sát sao thì công tác thanh tra nội bộ lại càng phải
đợc tiến hành gay gắt và sát sao hơn thế. Trong trờng hợp cần thiết nên
thành lập một bộ phận thanh tra riêng của Chính phủ để kiểm tra lại các
hồ sơ hoàn thuế cũng nh để thẩm định lại t cách của cán bộ thuế, cán bộ
hải quan. Nhà nớc cần nhanh chóng đa ra các quy định đối với cơ quan
thuế, cơ quan hải quan khi xét duyệt hóa đơn GTGT, xét hoàn thuế
GTGT, chống trốn thuế... song hành với nó là chế tài với khung hình phạt
- 35 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
thích đáng đối với những cán bộ thuế, cán bộ hải quan khi có sự tiếp
tay cho các đối tợng gian lận thuế GTGT.
Cơ quan thuế cần duy trì các biện pháp cỡng chế đủ mạnh trong
quá trình nộp thuế. Trong khi áp dụng các hình phạt điều quan trọng nhất
không phải là hình phạt đó nặng đến mức nào mà là tính nghiêm minh
của pháp luật. Những ngời vi phạm gian lận thuế nhất định phải bị trừng
phạt thích đáng, có tính chất nêu gơng cho ngời khác, đồng thời tránh
tình trạng nhờn pháp luật. Đầu năm 2003, cơ quan công an phát hiện một
vụ trốn thuế GTGT lớn tại thành phố Hồ Chí Minh của công ty TNHH thơng mại dịch vụ viễn thông Đông Nam. Riêng số tiền bị chiếm đoạt
một quý (gian lận quý I năm 2001 lớn đến 20 tỷ đồng) có thể xây dựng
đợc 4 trờng tiểu học hoặc có thể xây 1000 cây cầu ở vùng sâu, vùng xa
hoặc có thể cho 4000 hộ vay 5 triệu đồng/hộ để tạo công ăn việc làm
hoặc nhiều công trình có giá trị khác. Thuế là tiền của dân, của Nhà nớc,
chiếm đoạt tiền thuế là ăn cắp của cải của xã hội. Vậy phải xử phạt
nghiêm minh những trờng hợp gian lận thuế GTGT.
b. Không ngừng nâng cao trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ
thuế, hải quan.
Trong hành xử công việc hàng ngày, phẩm chất tốt sẽ tạo nên sự
vững vàng, kiên quyết và nghiệp vụ tinh thông sẽ tạo ra sự khéo léo, tế
nhị. Chính con ngời chứ không phải điều gì khác làm nên cơ chế. Do đó,
bên cạnh công tác bồi dỡng, cần chú ý đến việc nâng cao thu nhập và
điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân viên trong nghành nói riêng và toàn
thể công chức nói chung, cũng cần nâng cao lý luận chính trị t tởng cho
cán bộ thuế sẽ giúp cho cán bộ thuế phát hiện ra những kẽ hở lợi dụng để
gian lận thuế GTGT.
c. Kết hợp chặt chẽ giữa các nghành, các khu vực để quản lý hóa
đơn GTGT
Nâng cao sự kết hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm
quyền nh cơ quan thuế, hải quan, công an, cơ quan quản lý thành lập
doanh nghiệp. Trong thời gian tới, phải có sự phối hợp giữa các cơ quan
này trong trao đổi thông tin, thanh tra, kiểm tra và xử lý một số doanh
nghiệp trọng điểm về hoàn thuế GTGT. Nhất là những doanh nghiệp có
đột biến tỷ trọng xuất nhập khẩu, những doanh nghiệp có mâu thuẫn
trong nghành nghề đợc phép liên doanh. Tránh tình trạng đùn đẩy,
khiến doanh nhân nghĩ rằng nộp thuế thì dễ mà nhận lại một đồng thuế
- 36 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
hoàn thi quá khó. Tức là nảy sinh hiện tợng không công bằng trong quan
hệ thu nộp. Mặt khác, tình trạng thiếu phối hợp làm tăng cao nguy cơ để
lọt hành vi gian lận. Ngay cả giai đoạn thành lập doanh nghiệp cũng phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nh Sở kế hoạch đầu t,
UBND tỉnh, thành phố, các cấp và cơ quan thuế trong việc xác minh,
kiểm tra xem ngời nào có thể đợc phép thành lập doanh nghiệp, doanh
nghiệp nào có thể đợc hoàn thuế.
Ngoài ra, phải bắt buộc các quan hệ mua bán, trao đổi khối lợng
lớn phải thanh toán bằng tiền mặt nh hiện nay. Thông qua các tài khoản
tại hệ thống ngân hàng, cơ quan quản lý thuế sẽ nắm bắt đợc hầu hết các
hoạt động kinh tế phát sinh của cơ sở, có nh vậy nạn tham nhũng, trốn
lậu thuế sẽ không còn cơ hội để phát triển. Đặc biệt, đối tợng đợc xem
xét hoàn thuế dứt khoát phải áp dụng thanh toán tiền qua tài khoản ngân
hàng.
III. Kiến nghị của bản thân:
Gian lận thuế GTGT ở các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều
nguyên nhân từ khía cạnh đạo đức, trình độ dân trí, trình độ và nghiệp vụ
của cán bộ thuế, phơng tiện kỹ thuật và một phần không nhỏ xuất phát từ
sự buông lỏng pháp luật. Do đó, theo tôi chống gian lận thuế GTGT và
chiếm đoạt thuế là một quá trình đòi hỏi tổng hợp của nhiều yếu tố: ý chí
kiên quyết, nghiệp vụ tinh thông, lòng kiên nhẫn, sự khôn khéo, tế nhị và
công tác quần chúng thích hợp. Hỗ trợ cho những yếu tố này là hành lang
pháp lý rõ ràng, kịp thời và cứng rắn.
- 37 -