1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Tác dụng của thuế GTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )


Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Thuế GTGT có thể tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách

Nhà nớc, thông qua việc mở rộng và bao quát diện tích đánh thuế đối với

mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Mặt khác thuế GTGT bảo đảm việc thu tập trung phần lớn số thuế

đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng hạn chế

thất thu NSNN. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hóa

đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế ở khâu trớc sẽ khắc phục ở

khâu sau. Song dù sao cũng không thể xây dựng mức thuế suất quá cao,

gây nhiều khó khăn cho các nhà doanh nghiệp, tác động không tốt đến

hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hởng xấu tới NSNN.

Nếu việc nghiên cứu, xây dựng các mức thuế suất hợp lý, với tính

toán kỹ lỡng để đảm bảo thuế GTGT sẽ mang tính khả thi , tạo đợc

nguồn thu cho NSNN một cách tích cực, đồng thời góp phần thúc đầy

phát triển sản xuất.

b. Thuế GTGT là công cụ quan trọng điều tiết các khâu sản xuất, lu thông trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Gía cả lạm phát hình thành nên lu thông, sản xuất nên chúng ta

cần xem xét đến chúng. Thông thờng giá cả và lạm phát tăng hay giảm

do nhiều yếu tố tác động cả về kinh tế và xã hội. Trong cơ chế thị trờng,

quy luật cung cầu, quy luật giá trị cũng có tác động rất lớn đến giá cả

lạm phát. Do đó nếu khẳng định việc ban hành một hệ thống thuế nói

chung và thuế GTGT nói riêng có tác động đến mức nào với giá cả lạm

phát thờng là khó chính xác.

Có ngời cho rằng việc ban hành thuế GTGT sẽ làm tăng giá cả và

lạm phát. Tuy nhiên ở nhiều nớc trong quá trình nghiên cứu ảnh hởng của

thuế GTGT đối với chúng, ngời ta đã đi đến kết luận là đến nay, cha có

căn cứ khoa học nào để khẳng định rằng bản thân thuế GTGT có thể gây

lạm phát. Nếu có ảnh hởng nào đó của thuế GTGT đến giá cả, thì những

ảnh hởng này chỉ có thể là một phần chứ không phải là tất cả. Để có kết

luận trên, các nhà kinh tế thế giới đã tiến hành nghiên cứu bằng thực

nghiệm những thay đổi chỉ số giá tiêu dùng, tín dụng và tiền lơng của 35

nớc trong vòng 2 năm, cả trớc và sau ngày ban hành thuế GTGT. Kết quả

cho thấy có 22 nớc (63% số nớc đợc nghiên cứu) gần nh không có hoặc

có rất ít ảnh hởng của việc ban hành thuế GTGT đến chỉ số giá tiêu dùng.

Có 8 nớc có sự tăng giá là do bị ảnh hởng đáng kể của thuế GTGT nh

Đan Mạch, Pháp, Niudilan, NaUy, Tây Ban Nha và Uruguay. Giá cả tăng

-3-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



còn do nhiều nguyên nhân nh thay đổi các loại thuế khác, tăng lãi suất

tín dụng, tiên lơng, tình trạng cung cầu hàng hoá, khả năng quản lý vĩ mô

của Nhà nớc đối với nền kinh tế và tính độc quyền tâm lý của các tầng

lớp dân c trớc những điều chỉnh về chính sách kinh tế xã hội

Về lý thuyết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu,một yếu tố cấu

thành trong giá. Vì vậy, việc ban hành thuế GTGT có liên quan và tác

động trực tiếp đến giá cả là tất nhiên, không thể phủ nhận. Vấn đề cần đợc xem xét là trên thực tế, đối vối từng ngành nghề, từng loại sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ,cũng nh trên toàn cục của nền kinh tế, việc ban hành

thuế gián thu nói chung và thuế GTGT nói riêng có ảnh hởng đến giá cả

trong phạm vi hẹp hay rộng, đến khu vực sản xuất hoặc khu vực khác nh

thế nào,còn tuỳ thuộc vào kết cấu hệ thống thuế suất, nội dung và tổ chức

thực hiện có phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, với trình độ dân trí

và khả năng đóng góp của các tầng lớp dân c hay không? Nếu nhà nớc

không có biện pháp quản lý, kiểm tra giá cả để cho các cơ sở kinh doanh

lợi dụng, vin vào lý do có thuế GTGT mới để tăng giá thì vô hình chung

giá cả sẽ có tác động xấu.

Ngoài ra, cũng không loại trừ trờng hợp một số Chinh phủ chủ trơng kết hợp với việc ban hành thuế GTGT để tăng thu NSNN với hệ

thống thuế suất cao thì mặc nhiên giá cả tăng lên. Nhng những trờng hợp

trên đầu vì lý do khách quan, không thể kết luận là tự bản thân thuế

GTGT gây ra.

Tình hình lạm phát ở từng nớc xảy ra thờng do nhiều nguyên nhân,

trong đó có các nguyên nhân khá quan trọng về sự phát triển chậm hay

giảm sút về kinh tế do chính sách vĩ mô, điều hành của nhà nớc do thu

không đáp ứng nhu cầu chi, không cân đối đợc thu- chi ngân sách, do tác

động của giá cả vì giá cả vừa là tác nhân, nhng cũng vừa là hậu quả của

sự lạm phát. Vì vậy, không thể xem xét, đánh giá tác động cụ thể của

chính sách thuế GTGT một cách riêng rẽ, cách biệt. Tuy nhiên, phải

khẳng định rằng nếu việc cải cách chính sách thuế GTGT phù hợp với

quy luật và sự phát triển kinh tế thị trờng , sẽ có tác động tốt ngăn chặn

hay hạn chế lạm phát . Ngợc lại, nếu đa mức thuế quá cao, hoặc quá thấp

sẽ ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách, lạm phát ảnh hởng đến quá trình lu thông , sản xuất.

Vậy để điều tiết quá trình sản xuất lu thông trong doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh không thể là việc xem xét chính sách thuế GTGT

-4-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



một cách phiến diện, cục bộ mà phải đợc phân việc một cách khách

quan, toàn diện, khoa học trong mối quan hệ hữu cơ với nhiều tiêu thức

về kinh tế xã hội của đất nớc và mối quan hệ với khu vực quốc tế trong

từng thời kỳ nhất định.

II. Nội dung cơ bản của thuế GTGT đối với sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp

1. Khái niệm

Căn cứ vào điều I, Chơng I của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9

ngày 10/05/1997, thuế GTGT đợc khái niệm : Thuế GTGT là thuế tính

trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ra trong quá

trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.

2. Đối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT

- Căn cứ luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003.

- Căn cứ nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của

Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ

sung một số điều luật GTGT.

- Thông t số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính

hớng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP nêu trên.

Quy định đối tợng nộp thuế và chịu thuế nh sau:

a. Đối tợng chịu thuế:

Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở

Việt Nam (gồm cả hàng hóa của tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài) trừ các

đối tợng quy định tại điều 4 của luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày

10/05/1997 và các quy định bổ sung của các văn bản dới luật trên.

b. Đối tợng nộp thuế GTGT

Các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam, không phân biệt nghành nghề, hình

thức, tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá

nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế

GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu).

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao

gồm:

- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh

theo luật doanh nghiệp Nhà nớc và hợp tác xã.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã

hội, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

-5-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



- Các doanh nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài và bên nớc ngoài

tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam; các

tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động kinh doanh nớc ngoài tại Việt Nam

không thuộc hình thức theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngời kinh doanh độc lập và các đối tợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.

3. Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế GTGT trong

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

a. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

Giá tính thuế GTGT đợc quy định cụ thể nh sau:

a.1- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra

hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Giá tính

thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí

thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doang đợc hởng, trừ

các khoản phụ thu, phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nớc.

Thờng là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.

a.2- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh phục

vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì

phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm. Đối với

hàng hóa luân chuyển nội bộ nh xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ,

xuất hàng hóa vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong

một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính nộp thuế GTGT.

a.3- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng,

kho tàng, bến bãi, phơng tiện vận chuyển máy móc thiết bị...

Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho

thuê theo hình thức thu tiền thuê theo từng kỳ hoặc thu trớc tiền thuê cho

một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trớc, bao gồm cả khoản thu dới hình thức khác nh thu tiền để hoàn thiện,

sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận đợc xác định theo hợp

đồng. Trờng hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê đợc

xác định trong phạm vi khung giá quy định.

a.4- Đối với hàng hóa theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá

bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi

trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

-6-



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

×