1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

III. Đánh giá chung về thuế GTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )


Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi

phí đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh

tranh thuận lợi trên trờng quốc tế.

- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với

hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng

nội địa.

- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chống thất thu thuế đạt hiệu

quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hóa đơn

mua vào thúc đẩy ngời mua đòi hỏi ngời bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu

đúng với hoạt động mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa

ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế.

Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngời nộp thuế. Thông thờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan

thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê

khai, tự nộp thuế, tạo đợc tâm lý là cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh

không phải hiệp thơng, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ

quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì buộc ngời

mua, ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ nên việc thu

thuế khá sát với thực tế hoạt động kinh doanh.

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến

khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu t mua sắm

trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.

Nhìn chung, trong sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là phơng

pháp thu thuế tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá có do đạt đợc các mục

tiêu lớn của chính sách thuế (tạo đợc nguồng thu lớn cho NSNN, đơn

giản......)

2. Nhợc điểm

Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt

vấn đề này, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế

phải rõ ràng, minh bạch . Trên thực tế, không phải tất cả các doanh

nghiệp vừa lớn đều làm tốt công việc này. Nừu không theo dõi, quản lý

tốt, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn nhiều hơn là thu thuế.

Thuế GTGT có ít mức thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập

cao hay thấp thờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái.

Tỷ lệ động viên qua thuế GTGT với ngời có thu nhập thấp lớn hơn ngời



- 11 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



có thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cầu công bằng trong chính

sách động viên giữa ngời giàu và ngời nghèo.

- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm cha đợc

nhất quán. Thuế GTGT đánh trên phần trị giá tăng thêm nhng đối với một

số nghành dịch vụ (nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch

vụ, khoa học), cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT nh thế nào là hợp

lý? Đối với tài sản cố định, mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thế nào

là thỏa đáng? Những vấn đề này là nội dung tranh luận trong nhiều cuộc

hội thảo trên thế giới, nhng đến nay ở nhiều nớc vẫn có những quan điểm

và cách xử lý khác nhau.

- Thuế GTGT có u điểm là tính trung lập rất cao nhng cũng có nhợc điểm là thiếu tính linh hoạt mềm dẻo.

Từ những nhợc điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không đợc chấp nhận một cách dễ dàng. Ví dụ, ở Nhật Bản, thuế GTGT đã thành

đề tài tranh luận gay gắt trong quá trình nghiên cứu, thậm trí còn bị phê

phán kịch liệt mặc dù đã có đề xuất ban hành từ năm 1955, nhng cho đến

năm 1988 mới đợc Quốc hội Nhật Bản thông qua. ở úc và Niudilân thuế

GTGT cũng đã bị bác bỏ tại các cuộc tranh luận trong nhiều năm đầu

thập kỷ 80. Đến nay, thuế GTGT vẫn còn gặp nhiều phản ứng của một số

nớc công nghiệp tiên tiến nh Mỹ, úc.....Vấn đề nổi lên ở đây là tính lũy

thoái của thuế GTGT. ở Mỹ, ngời ta đã tính thử với thuế suất đồng loạt là

10% thì ngời nghèo phải nộp thuế này đến 14,2%, còn ngời giàu chỉ nộp

thuế 3-4% thu nhập .... Để khắc phục phần nào nhợc điểm về tính lũy

thoái của thuế GTGT, một số nớc không đánh thuế hoặc đánh thuế với

thuế suất thấp đối với mặt hàng dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân

nh lơng thực, thực phẩm, thuốc thông thờng, quần áo....



- 12 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Chơng II



Thực trạng gian lận thuế giá trị gia tăng

của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

I. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở nớc ta

1. Những thành tựu đã đạt đợc

Qua 5 năm thực hiện các luật thuế GTGT mới đã đạt đợc những

kết quả tích cực. Hệ thống chính sách thuế GTGT đã trở thành công cụ

quản lý vĩ mô có hiệu lực của Nhà nớc, góp phần ổn định và phát triển

kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu đợc hởng thuế suất 0% từng bớc đợc

thực hiện tốt cải cách thuể bớc 2 bỏ thuế suất 20% thuế GTGT,mở rộng

diện chịu thuế 0% góp phần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh,

khuyến khích đầu t (tăng dần qua các năm: năm 2000 là 145,333tỷ đồng,

năm 2001là 163,543 tỷ đồng,năm 2002là 183,8 tỷ đồng, khuyến khích

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đảm bảo ổn định và tăng trởng nguồn thu

của Ngân sách Nhà nớc. Thuế GTGT (sau khi trừ khoản tiền hoàn thuế vợt trên 11%) dự toán tăng 22,7% của năm 2003 so với năm 2002 ,năm

2003 chiếm 24% tổng thu NSNN , theo kết quả kiểm tra từ 1/1/1999 đến

30/10/2002 tổng thuế GTGT thu đợc thời gian này là 78,42 tỷ VNĐ. Nó

đã đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của đất nớc. Đã từng bớc

đơn giản, bình đẳng và công bằng xã hội. Thúc đẩy các cơ sở sản xuất

kinh doanh tăng cờng hạch toán kinh tế, củng cố công tác kế toán hóa

đơn chứng từ, từng bớc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức

chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

Qua tổng hợp và phân tích những khoản thu, sắc thuế GTGT đã chỉ

ra việc giảm thu thực chất là nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, tăng

cờng quản lý chống thất thu thuế, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất

tình trạng trốn tránh nghĩa vụ thuế. Do kinh tế phát triển, để chống thất

thu tốt nên cải cách thủ tục hành thu. Đối tợng nộp thuế tự kê khai, tự

trích và tự nộp thuế,tự chịu trách nhiệm trớc cơ quan thuế nên quá trình

thu thuế ngày càng gần với hình thức cơ quan thuế chỉ là ngời giám sát,

không can thiệp khi việc nộp thuế diễn ra theo đúng quy định, đồng thời

công tác thanh tra, kiểm tra thuế không tràn lan, dàn đều nh trớc, hạn chế

đợc những tiêu cực xảy ra trong ngành thuế nên số thu vẫn tăng. Nổi bật

- 13 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



là thu từ lệ phí trớc bạ xe máy, ô tô đợc giảm 2 lần , nhng số thu vẫn tăng,

số ngời tự nguyện nộp thuế ngày một tăng. Nếu một chính sách thuế hợp

lý, đúng đắn sẽ tăng thêm tính tự nguyện, tính tuân thủ pháp luật.

Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh nh hiện nay, vốn đóng vai

trò quan trọng đặc biệt . Hoàn thuế GTGT là hình thức trả lại vốn kinh

doanh Nhà nớc tạm giữ của doanh nghiệp nên có tác dụng to lớn trong

việc giải quyết một số khó khăn về vốn cũng nh khuyến khích đầu t tăng

năng lực sản xuất kinh doanh của DNSXKD .Hoàn thuế GTGT là một

hoạt động quan trọng cấu thành nên luật thuế GTGT. Trong thời gian qua,

tổng số thuế GTGT đã hoàn cho trờng hợp số thuế GTGT đầu vào lớn

hơn đầu ra, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số thuế GTGT đã

hoàn. Riêng năm 2001, tổng số thuế GTGT đã hoàn cho trờng hợp VAT

đầu vào > VAT đầu ra ớc tính gần 695 tỷ đồng. Việc hoàn thuế GTGT đã

góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc.

Trong gần 5 năm thực hiện luật thuế GTGT thì thấy việc hoàn thuế cho

hàng hoá xuất khẩu chiếm gần 80% tổng số thuế đợc hoàn. Số hoàn thuế

lớn chứng tỏ sản lợng hàng hoá sản xuất phục vụ cho mục đích xuất khẩu

ngày một tăng chứng tỏ các đơn vị này làm ăn có lãi. Trong năm 1999 đã

hoàn gần 2700 tỷ đồng, trong đó hoàn thuế cho hàng xuất khẩu chiếm

80%. VD: tại Hà Nội, tổng số thuế hoàn là 12,7 tỷ đồng , trong đó hoàn

thuế cho hàng xuất khẩu là 84,9 tỷ đồng. Trong đó, nhiều mặt hàng đã đợc hoàn thuế đầu vào làm cho giá trị xuất khẩu của nhiều mặt hàng tăng

lên đáng kể, điển hình nh cao su tăng 37,5%,gạo tăng 21,4%, thuỷ sản

14,1%, dệt may 16%, kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 14000 triệu

USD tăng 26,7%, đến năm 2001,tiếp tục tăng thêm 4,5%. Kim ngạch

xuất khẩu luôn tăng qua các năm sẽ giảm bớt đợc tình trạng nhập siêu

tăng thu cho nền kinh tế cũng nh giúp cho các sản phẩm của các doanh

nghiệp trong nớc tiếp cận với thị trờng quốc tế. Về bản chất hoàn thuế là

một biện pháp trợ giá gián tiếp của Chính Phủ, nhằm khuyến khích thúc

đẩy sản xuất kinh doanh trong nớc theo xu thế hớng ngoại.

Nhìn lại chặng đờng năm năm qua, có thể thấy luật thuế GTGT ra

đời, nền kinh tế đã đạt đợc những thành tựu to lớn về khống chế lạm

phát, tạo điều kiện cho giá cả tiêu dùng nhanh chóng di vào thế ổn định,

tạo ra 1 trong những tiền đề không thể thiếu để nền kinh tế đạt đợc mức

tăng trởng về tốc độ tăng GDP năm 1999 là 4,77%; năm 2000 là 6,79 %;

năm 2001 là 6,89 %; năm 2002 là 7,04 % dây là năm đàu tiên trong 6

- 14 -



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

×