Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
tệ (chủ yếu là USD). Điều này đợc các doanh nghiệp khai thác lập bộ hồ
sơ thanh toán khống, đồng thời cơ quan thuế cũng khó phát hiện để ngăn
chặn kịp thời.
Thức ba, sự lúng túng của cơ quan chức năng:
Thể hiện rõ nét là quá nhiều văn bản đợc ban hành. Chỉ trong một
thời gian ngắn năm 1999, Chính phủ và Bộ tài chính cho ra hàng trăm
văn bản liên quan đến thuế GTGT. Hay là quý VI năm 2002, Chính phủ
và Bộ tài chính liên tiếp ban hành nhiều Nghị định, thông t liên quan đến
khấu trừ thuế. Điều này gây ra những mâu thuẫn trong điều hành và thực
hiện.
Bên cạnh đó là cơ chế mà công luận gọi là xin-cho: xin đợc hởng thuế xuất thấp hơn, xin đợc nộp thuế 0%, xin đợc mở rộng khấu trừ
thuế theo tỷ lệ tính trên giá mua không có hóa đơn GTGT...
Ngoài ra, việc áp dụng đồng thời hai phơng pháp tính cho hai loại
đối tợng nộp thuế gây nhiều tốn kém và cản trở sự vận hành của thuế
GTGT trên phạm vi toàn nền kinh tế xã hội.
Sự lúng túng lên đến đỉnh điểm khi hiện tợng gian lận thuế xuất
hiện nhng cơ quan thuế, hải quan, công an (bộ phận điều tra) và Viện
kiểm sát cha chọn đợc cách thức phối hợp để chống hoặc xử phạt một
cách hữu hiệu.
Thứ t, sự yếu kém trong dự báo và thiếu trách nhiệm đánh giá tác
động của chính sách.
Điển hình là quy định cho phép các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ đợc khấu trừ thuế đầu vào không căn cứ vào
hóa đơn GTGT cho một số trờng hợp. Tỷ lệ khấu trừ tính trên giá mua
ban đầu là 5% và 3%, tiếp theo là 5%, 4% và 3% rồi giảm còn 3% và
2%, đến tháng 10 năm 2002 là 1%. Diện đợc hởng khấu trừ thoạt tiên
không áp dụng cho xuất khẩu, sau đó mở rộng cho xuất khẩu... Quy định
trên nhằm khuyết khích doanh nghiệp tiêu thụ hàng của nông dân, góp
phần thúc đẩy khu vực nông nghiệp phát triển. Đó là một chủ trơng đúng.
Nhng khi thi hành thì không dự báo đợc tác động ngoại ý của nó. Vì vậy
làm nảy sinh hiện tợng lập chứng từ không trung thực để chiếm đoạt tiền
hoàn thuế GTGT. Đến khi tình hình chiếm đoạt tiền thuế bùng phát thành
phong trào và gây ra những hậu quả nặng nề thì Chính phủ và Bộ tài
chính cắt ngay điều khoản này mà không để ý rằng có không ít doanh
nghiệp chân chính bị vạ lây cách hành xử đó khiến dân chúng mất
- 23 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
niềm tin vào chính sách thuế mới và doanh nghiệp lơng thiện nghi ngờ
cách thức và năng lực điều hành nền kinh tế của Chính phủ.
Thứ năm, thiếu quyết liệt trong xử phạt.
Theo Bộ trởng tài chính Nguyễn Sinh Hùng, ở Trung Quốc đã xử
60 phạm nhân liên quan đến hoàn thuế. Thế nhng, ở nớc ta cha tử hình
tội phạm nào cả, thậm chí xử 20 năm tù cũng cha có. Theo thời báo tài
chính Việt Nam, dẫn nguồn tin từ tổng cục thuế, mức phạt cao nhất là
100 triệu đồng, đối với các hành vi vi phạm chế độ sử dụng hóa đơn. Trên
thực tế, thiệt hại do sử dụng hóa đơn không trung thực khiến Nhà nớc
thất thoát hàng trăm tỷ đồng. Có vụ, một cá nhân chiếm đoạt nhiều tỷ
đồng tiền thuế. Nừu không trị quyết liệt thì luật pháp không khiến ngời ta
sợ, vẫn tiến triển nhan, đa dạng, tinh vi và ngày càng lớn về số tiền thuế
chiếm đoạt.
Thứ sáu, sự thoái hóa của một số cán bộ thuế và hải quan.
Không hiếm trờng hợp chính công chức thu ngân sách gợi ý và
tiếp tay cho một số cá nhân ăn tiền thuế. Điển hình là vụ Công ty TNHH
Thơng mại Việt Hùng trốn hơn 40 tỷ đồng tiền thuế có sự tiếp tay của hải
quan Thành phố Hồ Chí Minh, vụ án công ty Đông Nam có sự tiếp tay
của phi công, tiếp viên hàng không. Ngoài ra chủ trơng xuất khẩu tiểu
nghạch qua biên giới bị lợi dụng với sự tiếp sức của 1 vài nhân viên thuế
biến chất. Để thu 1 tỷ đồng thuế, nhiều cán bộ, nhân viên phải nỗ lực
phấn đấu trong thời gian có khi cả năm. Thế nhng chỉ cần hai ba phần tử
thoái hóa cũng gây thất thoát nhiều lần hơn trong thời gian ngắn. Điều
này khiến cho hình ảnh về cơ quan thuế dới con mắt doanh nghiệp và dân
chúng bị hoen ố.
Thứ bảy, thiếu phơng tiện kỹ thuật hỗ trợ.
Do không gian của hoạt động kinh tế thờng rộng lớn, một doanh
nghiệp ở Cà Mau có thể mua bán với các doanh nghiệp ở Lạng Sơn, Gia
Lai hoặc Bình Phớc và cũng có thể xuất khẩu ra nhiều cửa khẩu. Vì vậy,
thông tin về lô hàng của từng đợt xuất nhập khẩu phải đợc phối hợp kiểm
tra trên toàn phạm vi cả nớc chứ không chỉ gói gọn tại một địa phơng.
Trong khi đó, thời gian xét hoàn thuế ngắn, nên cơ quan thuế không đủ
sức thẩm tra toàn bộ chứng từ cũng nh lai lịch của các bên có liên quan.
Theo thông tin từ Tổng cục Thuế, tính đến năm 1999 cơ quan thuế nắm
đợc 1.082.565 đối tợng nộp thuế, năm 2000 là 1.212.139 đối tợng, năm
2001 là 1.337.291 đối tợng và đến năm 2002 đã có 1.781.827 đối tợng.
- 24 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
Nh vậy, trung bình hàng năm có thêm 160.000 đối tợng nộp thuế. Trong
khi số lợng đối tợng nộp thuế nhiều đến nh vậy thì cán bộ nghành thuế,
phơng tiện kỹ thuật hỗ trợ rất hạn chế. Điều này, dễ gây ra những sai sót
không chủ ý xảy ra những sai lệch khi hoàn thuế. Ngay công tác kiểm tra
sau thông quan cũng khó mang lại kết quả tốt vì thiếu hệ thống điện toán
toàn diện, thiếu máy kiểm tra chuyên dùng, camera, cân điện tử...
2. ý thức của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế GTGT
Sự yếu kém về mặt nhận thức của một bộ phận khá lớn công chúng
và thói quen mua hàng lấy hóa đơn cha hình thành. Có nhiều trờng hợp
đợc quy tội gian lận thế không do chủ ý của cá nhân kinh doanh mà do
hiểu biết không đúng các quy định của thuế xét dới khía cạnh ngời tiêu
dùng, bản thân họ tiếp tay một cách vô ý cho doanh nghiệp gian dối khi
mua hàng không lấy hóa đơn. Hơn nữa, họ không có động cơ giữ hóa
đơn. Vì vậy, nếu đợc ngời bán đề nghị không lấy hóa đơn để khỏi mất
thêm 10% tiền thuế thì họ đồng ý ngay. ý niệm trọng thuế cha thể hiện
trong nhận thức của công chúng. Họ cha nghĩ rằng trốn thuế là ăn cắp
một phần của cải của chính mình nên không xem chống trốn thuế là một
trong các quyền và nghĩa vụ công dân.
- 25 -
Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A
Đề án kinh tế thơng mại
Chơng III
Một số biện pháp chống gian lận
thuế GTGT
I. Quan điểm và mục tiêu về phòng chống gian lận
thuế GTGT
1.Quan điểm:
Phòng chống gian lận thuế GTGT là hoạt động của không chỉ các
cơ quan chức năng mà còn là của từng cá nhân, nó ảnh hởng rất lớn đến
mục tiêu kinh tế xã hội và nguồn thu ngân sách nhà nớc. Các cơ quan
cần thay đổi quan điểm trớc đây họ coi các đối tợng nộp thuế nh những
ngời có tiềm năng vi phạm trốn lậu thuế. Vì thế một trong các chức năng
cơ bản của hệ thống thuế là giám sát sự tuân thủ và áp dụng hình phạt đã
đợc đặt ra trong luật đối với những ngời vi phạm. Trên tinh thần đó, các
cơ quan thuế triển khai rất nhiều biện pháp để ngày càng có thể kiểm
soát chặt chẽ hơn các đối tợng nộp thuế. Nhng thực tế cho thấy rằng
trong nhiều trờng hợp, ngời kinh doanh thờng rất khôn ngoan hơn cơ
quan chức năng, vì vậy sẽ rất khó để có thể bịt hết các kẽ hở trong quá
trình thực thi luật thuế GTGT. Qua nhiều công trình nghiên cứu, tốt hơn
là coi các đối tợng nộp thuế nh những khách hàng và quản lý chính là
cung cấp phơng tiện cho ngời dân thực hiện nghĩa vụ của mình.
Về phía ngời nộp thuế GTGT, nhiều ngời coi nộp thuế là cách tự tớc đi những lợi ích trực tiếp của mình mà cha thấy đợc lợi ích mà họ đợc
hởng từ việc đóng nộp thuế. Vì vậy, họ chỉ tự nguyện tuân thủ khi bị phát
hiện sẽ cao hơn số tiền đáng lẽ phải nộp. ở đây, ngời nộp thuế mới tính
đến các khoản chi phí trực tiếp của hành vi trốn thuế mà cha tính đến các
chi phí cơ hội mà họ phải gánh chịu, đó là sự hao tổn về tinh thần khi ở
trong trạng thái mình là kẻ phạm tội và có thể bị phát giác bất cứ lúc nào
và lớn hơn là uy tín của công ty cũng nh uy tín của cá nhân sẽ mất đi khi
hành vi trốn thuế bị phát hiện .... Vì vậy, đối với ngời nộp thuế tốt hơn hết
là nên hình thành thái độ đúng đắn đối với việc chấp hành luật thuế
GTGT, coi thuế GTGT là giá các hàng hóa công cộng mà họ đợc hởng từ
đó tự nguyện nộp thuế GTGT.
Quan trọng nhất là đối tợng nộp thuế và cơ quan nộp thuế phải
kiên định thực thi thuế GTGT. Đây là một loại thuế tiên tiến và có độ
khó, nên không thể hoàn thiện một sớm một chiều. Mọi ý niệm bàn lùi
- 26 -