Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 26 trang )
11
Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp
b.
apt-get install nfs-common
c.
• Xác định thư mục cần chia sẻ
Tạo mới thư mục để chia sẻ file:
d.
Sử dụng file exports để xác định thư mục cần share (Ở đây là thư mục
Share)
Trong Terminal, gõ nano /etc/exports để chỉnh sửa file
e.
Hoàng Tiến Sơn – 07T4
12
Bộ môn Mạng và Truyền Thông
Ở trong file exports vừa mở chỉ đường dẫn tới thư mục cần share và kèm
theo phân quyền:
f.
VD:
/home/hoangson/Desktop/Data *(rw,sysc) : chia sẽ thư mục data, cho phép
đọc/ghi từ bất cứ mạng nào.
/home/hoangson/Desktop/Data 192.168.1.0/24(ro,sysc) : chia sẽ thư mục data,
cho phép chỉ đọc từ đường mạng 192.168.1.0.
/home/hoangson/Desktop/Data 192.168.1.100/24(rw,sysc,no_subtree_check) :
chia sẽ thư mục data, cho phép đọc/ghi từ máy 192.168.1.100.
Khởi động lại dịch vụ NFS Server: sudo /etc/init.d/nfs-kernel-server restart
g.
iii. Cài đặt và cấu hình cho máy client
• Cài đặt
Trên máy client, trong terminal đăng nhập quyền root cài đặt:
Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
13
Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp
apt-get install nfs-common
h.
• Tạo thư mục mount point :
mkdir /home/htson/Desktop/recevoir
i.
• Mount thư mục được share trên Server về
client
mount 192.168.1.32:/home/hoangson /Desktop/Share
/home/htson/Desktop/server
Kết quả sau khi thực hiện:
Hoàng Tiến Sơn – 07T4
14
Bộ môn Mạng và Truyền Thông
j.
Trên Desktop của Client (htson) sẽ có thư mục server. Trên Server muốn chia
sẽ dữ liệu gì cho Client (htson), chỉ cần copy dữ liệu bỏ vào thư mục
/home/hoangson/Desktop/Data thì trên Desktop của Client, trong thư mục
/home/htson/Desktop/recevoir sẽ có dữ liệu.
k.
Sử dụng lệnh mount như trên, khi client khởi động lại sẽ không thấy dữ liệu,
phải mount lại.
Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
15
Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp
l.
Để khắc phục nhược điểm mỗi khi client khởi động lại bị mất mount, bạn nên
mount tự động từ phía Client. Mở file /etc/fstab để cấu hình.
Trong Terminal, gõ #nano /etc/fstab
m.
Thêm vào dòng thông số tương tự như lệnh mount. Sau đó khởi động lại máy
để kiểm tra.
n.
Kết quả :
Hoàng Tiến Sơn – 07T4
16
Bộ môn Mạng và Truyền Thông
o.
2.2. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH NIS
a) Cài đặt và cấu hình NIS server
• Cài đặt
Sử dụng lệnh: sudo apt-get install portmap nis
p.
Bước tiếp theo là đặt tên cho domain, ở đây chúng ta đặt: “NIS_ubuntu”
rồi sau đó nhấn Enter:
Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
17
Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp
q.
Thiết lập Domain cho NIS
Kết thúc quá trình cài đặt:
r.
• Để biến NIS thành 1 sever ta tiến hành tùy chỉnh file /etc/default/nis.
Dùng lệnh : nano /etc/default/nis
Và chỉnh sửa dòng NISSERVER thành NISSERVER = master
Hoàng Tiến Sơn – 07T4
18
Bộ môn Mạng và Truyền Thông
s.
• Cấu hình yp.conf trong /etc
Dùng lệnh : nano /etc/yp.conf
Sau đó thêm dòng sau vào yp.conf
t. Chỉnh sửa yp.conf
• Thêm các Domain thành viên
Ta sử dụnglệnh: nano /etc/ypserv.securenets
Thêm các domain vào :
host 192.168.1.1
host 192.168.1.72
Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
19
Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp
Nếu để mặc định là 0.0.0.0 là tất cả mọi người có thể truy cập vào NIS
sever:
u.
• Khởi động lại NIS để cập nhật các tùy chỉnh mới
Dùng lệnh:
sudo /etc/init.d/portmap restart
sudo /etc/init.d/nis restart
v.
• Kiểm tra các thành phần NIS đã hoạt động hay chưa
Dùng lệnh : rpcinfo –p localhost
Hoàng Tiến Sơn – 07T4
20
Bộ môn Mạng và Truyền Thông
w.
Xem các tiến trình đang hoạt động
• Thiếp lập NIS DOMAIN
Sử dụng lệnh ypinit để tạo ra các tập tin xác thực liên quan cho các tên
miền. Bạn sẽ được nhắc nhập tên của máy chủ NIS, ở đây là “hoangson”.
Với thủ thuật này, tất cả tài khoản nonprivileged (không phải admin) sẽ tự
động truy cập thông qua NIS.
root@ubuntu:~# /usr/lib/yp/ypinit –m
Hoàng Tiến Sơn – Nguyễn Trần Đình Trọng 07T4
21
Giao tiếp giữa hai tiến trình dùng hàng đợi thông điệp
x.
• Tạo User
y.
Hoàng Tiến Sơn – 07T4