1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Về vấn đề chính sách, chế độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )


Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



dung cơ bản đợc quy định trong các quy định pháp luật thuế GTGT phải

phản ánh đúng nhu cầu xã hội, đáp ứng sự điều chỉnh của pháp luật đối

với các quan hệ xã hội dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Về vấn

đề này, các nội dung cơ bản của luật thuế GTGT đã đợc kiến nghị sửa

đổi, bổ sung trong Dự thảo luật sửa đổi, ở đây chỉ xin có vài ý kiến nhỏ

về nội dung vấn đề thuế GTGT. Việc kiến nghị loại bỏ mức thuế suất

20% theo dự thảo luật sửa đổi để giảm từ 4 mức thuế suất nh hiện nay

xuống còn 3 mức 0%, 5% và 10% là cần thiết. Nhng xét về lâu dài, để

đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, dễ thực hiện, tạo sự công bằng

bình đẳng giữa các nghành sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ khác

nhau, thiết nghĩ ngoài mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ

xuất khẩu, nên chăng chỉ áp dụng một mức thuế suất đơn nhất cho tất cả

hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nớc,

thuế suất là linh hồn của thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính

sách thuế bởi nó biểu hiện tập trung nhất của các chính sách của Nhà nớc

phản ánh quan hệ giữa Nhà nớc với chủ thể kinh tế trong xã hội. Quy

định mức thuế suất hợp lý sẽ kích thích sản xuất phát triển, tăng nguồn

thu cho NSNN tác dụng tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế xã

hội. Việc quy định số lợng các mức thuế suất nhiều hay ít, cao hay thấp

có tính quyết định đến sự áp dụng thành công hay thất bại của một chính

sách thuế. Luận giải điều này dựa trên những cơ sở sau đây: Một là, thuế

GTGT với đặc tính là một loại thuế thực, là loại thuế không dựa vào sự

thay đổi khả năng của ngời nộp thuế, nghĩa là không đặt ra khoản miễn

trừ của ngời nộp thuế khi khả năng ngời nộp có sự thay đổi, hoàn cảnh

của ngời nộp thuế ,nghĩa là có đặt vấn đề miễn trừ, khi khả năng, hoàn

cảnh của ngời của ngời nộp thuế có sự thay đổi. Do vậy, việc đặt ra nhiều

loại thuế suất khác nhau trong thuế GTGT, nhằm điều tiết thu nhập giữa

các tầng lớp dân c là không cần thiết, bởi mục tiêu này nên thực hiện

bằng các loạt thuế khác sẽ hợp lý hơn, nh thuế thu nhập cá nhân, thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt... Hai là, xét về đại lợng giá trị

tăng thêm cấu thành trong giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của một

ngành nghề nào đó ứng với một mức chi phí đợc xã hội chấp nhận trong

mối quan hệ cân đối giữa các nghành sản xuất kinh doanh nhng lại phải

chịu thuế GTGT với các mức thuế suất khác nhau là không công bằng,

hợp lý. Ba là, theo đặc điểm của thuế GTGT là loạt thuế đánh vào mức

tỉêu dùng, tức là căn cứ vào giá trị của hàng hóa, dịch vụ đợc tiêu dùng,

- 28 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



chứ không căn cứ vào loại hàng hóa, dịch vụ đợc tiêu dùng để phân

chia theo các mức thuế suất khác nhau. Bốn là, trong điều kiện nớc ta cha

có kinh nghiệm nhiều về việc áp dụng thuế GTGT nên cơ cấu thuế suất

cần phải đơn giản để công tác quản lý thu nộp thuế GTGT đỡ phức tạp và

có hiệu quản hơn, nhng mức thuế suất là bao nhiêu thì cần phải nghiên

cứu xem xét để không làm ảnh hởng tiêu cực đến nguồn thu NSNN, đồng

thời không ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng sản xuất, kinh doanh. Năm

là, theo xu hớng chung của các nớc trong việc xây dựng thuế GTGT hiện

nay là đơn giản hóa thuế suất thuế GTGT để đảm bảo tính trung lập và

tính hiệu quả của thuế GTGT có đến 70 nớc chỉ áp dụng 1 mức thuế suất

đơn nhất (ngoài thuế suất 0%) nh Indonexia là 10%, Nhật bản là 5%,

Philipin là 10%, Singgapo là 7%, Thái lan 10%, Chilê 18%, Thụy sĩ 10%,

Nauy 23% trong thuế GTGT ở nớc ta cũng hoàn toàn phù hợp với xu hớng của các nớc trên thê giới hiện nay.

Về phơng pháp tính thuế. Theo quy định của chính sách thuế

GTGT ở nớc ta hiện nay có 2 phơng pháp tính thuế GTGT là phơng pháp

khấu trừ và phơng pháp trực tiếp trên GTGT. Phơng pháp khấu trừ đợc áp

dụng cho các đối tợng thờng có quy mô sản xuất kinh doanh vừa và lớn,

có doanh số bán hành lớn và có đủ điều kiện tổ chức hạch toán kế toán

nh lu giữ chứng từ hóa đơn một cách đầy đủ hơn. Còn phơng pháp tính

trực tiếp trên thuế GTGT đợc quy địn áp dụng có cá nhân kinh doanh, hộ

gia đình kinh doanh và những tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại

Việt nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam cha thực hiện đầy

đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế

theo phơng pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá

quý. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, khi nền kinh tế phát

triển cha cao, số lợng các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và

nhỏ cha thực hiện tốt chế độ sổ kế toán, chứng từ hóa đơn còn nhiều,

không đáp ứng đợc yêu cầu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

của việc đồng thời áp dụng 2 phơng pháp tính thuế GTGT nêu trên là cần

thiết. Song trên thực tế khi triển khai thực hiện luật thuế GTGT cho thấy

sự tồn tại 2 phơng pháp tính thuế trên là bất cập, không hợp lý bởi vì:

Do xuất hiện hóa đơn giả, khống, hóa đơn thiếu độ tin cậy nên các

đối tợng áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT phần lớn khi

xác định GTGT tính thuế đều dựa trên doanh tru tính thuế ấn định, sau đó

nhân với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế quy định do Tổng cục thuế

- 29 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



quy định, chi cục thuế cụ thể hóa. Điều này không khác gì thuế doanh

thu trớc đây, hay nói cách khác là bình mới rợu cũ.

Tạo khe hở cho sự xuất hiện cơ chế chuyển giao sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ trốn thuế giữa các đối tợng nộp thuế thuế GTGT theo phơng

pháp trực tiếp thông qua việc hợp thức hóa bằng các hóa đơn giả, hoặc

khống, không khớp giữa số liệu giữa các liên...

Xuất phát từ các cứ luận nêu trên kết hợp với kinh nghiệm các nớc

và những nguyên tắc cơ bản xây dựng chính sách thuế hữu hiệu chính

sách thuế GTGT ở nớc ta chỉ nên quy định một phơng pháp tính thuế, đó

là phơng pháp khấu trừ thuế.

- Mở rộng các đối tợng chịu thuế GTGT, giảm bớt đến tối đa hàng

hóa, dịch vụ không chịu thuế, áp dụng thuế GTGT đến với cả hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với nguyên tắc chung của

thuế GTGT đánh trên tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ.

- Cố gắng giảm bớt, tiến tới xóa bỏ việc u đãi miễn giảm thuế cho

tất cả các đối tợng, đảm bảo tính công bằng và bình đẳng cho các đối tợng nộp thuế.

- Cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ hoàn thuế cho các doanh nghiệp,

góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp trong sản xuất

kinh doanh.

2. Về cải cách hành chính

a. Cần chú trọng hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật thuế GTGT. Luật thuế GTGT có hoàn chỉnh đến đâu nhng nếu

các chủ thể của các quan hệ pháp luật chịu sự điều chỉnh thuế GTGT

không nắm bắt đợc những quy định trong quy phạm pháp luật thì cũng

khó phòng chống đợc gian lận thuế GTGT. Chính vì vậy vấn đề tuyên

truyền, phổ biến giáo dục có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự vận dụng

thành công hay không của luật thuế GTGT, trong thời gian qua chúng ta

chỉ dừng lại ở khâu tuyên truyền là chính mà cha đi sâu vào công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật. Mặc dù việc tuyên truyền pháp luật ở một mức

độ nào đó nó đồng nghĩa với việc phổ biến pháp luật nhng về cơ bản là

không đồng nhất với nhau. Nừu nh việc tuyên truyền luật thuế GTGT chỉ

mang tính tuyên truyền luật thuế GTGT chỉ mang tính chất truyền tải

một cách rộng rãi, bao quát nhất về pháp luật thực định của chính sách

thuế này tới mọi công dân thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật thuế

GTGT là sự truyền tải thông tin pháp luật một cách cụ thể hơn, sâu hơn,

- 30 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



có định hớng mục đích và đối tợng xác định hơn với cả với đối tợng nộp

thuế, cán bộ thuế và ngời chịu thuế để các chủ thể quan hệ pháp luật một

cách cụ thể hơn, có định hớng mục đích và đối tợng xác định hơn với cả

đối tợng nộp thuế để cho các chủ thể quan hệ pháp luật thuế GTGT biết

rõ, cặn kẽ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình quy định trong các quy

phạm pháp luật của luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn áp dụng

luật thuế này. Tùy thuộc từng nhóm đối tợng cụ thể, căn cứ vào nhu cầu

thiết thực, đòi hỏi bức xúc và sự cần thiết trớc mắt của các nhóm đối tợng

để có những biện pháp phổ biến giáo dục phù hợp, hiệu quả từ những nội

dung cơ bản nhất của luật thuế GTGT cho đến những quy định cụ thể

nhất của luật, giúp cho mọi đối tợng thấy đợc tính u việt hơn hẳn của

thuế GTGT, tạo sự tin tởng và tự nguyện chấp hành của mọi ngời, mọi

tầng lớp xã hội: (i) Phải có kế hoạch chuẩn bị tâm lý cho công chúng khi

thực thi một chính sách thuế mới, thời gian để ổn định t tởng công chúng

càng dài càng tốt. (ii) Các thông tin về thuế phải đợc cập nhật một cách

nhanh chóng trên mạng và thông tin đại chúng. Những thông t cơ bản

phải đợc chuyển đến mọi đối tợng nộp thuế theo mức giá chỉ bao gồm

chi phí in và lu thông. (iii) Gắn thuế với phúc lợi cộng đồng để ngời dân

thấy đợc chính số tiền mà mình nộp cho Nhà nớc sẽ quay lại một cách

gián tiếp thông qua những công trình nh: cơ sở hạ tầng, môi trờng, khu

giải trí, trờng học, dịch vụ công...

b. Cần tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế XHCN trong việc ban

hành các văn bản hớng dẫn áp dụng luật thuế GTGT của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, đảm bảo thực hiện nghiêm đúng theo quy định của

luật, đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN, đảm bảo tính tối thợng của

Hiến pháp và luật do Quốc hội ban hành. Thiết nghĩ trong thời gian tới

các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi xây dựng và ban hành các văn

bản quy phạm pháp luật để hớng dẫn thi hành pháp luật về thuế nói

chung cũng nh luật thuế GTGT nói riêng, phải đảm bảo tuân thủ triệt để

tinh thần nội dung của luật, hớng dẫn chính xác nội dung của điều luật,

để áp dụng thống nhất, đồng bộ, đảm bảo tính nhất quán trong việc áp

dụng pháp luật, nâng cao hiệu quả của luật thuế GTGT, không vì bất cứ

một lý do nào mà làm phá vỡ tính thống nhất của các văn bản pháp luật,

phá vỡ nguyên tắc pháp chế XHCN trong quá trình phòng chống gian lận

thuế GTGT.



- 31 -



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

×