Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.84 KB, 24 trang )
2.1.Đánh giá hiệu quả của dự án:
2.1.1.Đánh giá hiệu quả dự án bằng phương pháp giá trị hiện tại thuần
(NPV):
-Cách tính: NPV=
NPV≥0: Dự án khả thi
NPV<0:Dự án khơng khả thi
-Nếu i=MARR=15%
Bảng 2.1: Bảng dòng tiền dự án
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Năm 0
(218.798.500
)
0
0
Thuế
CFAT
Năm 1
0
(218.798.500
)
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
0
0
0
0
20.625.000
896.000.000
1.030.400.00
0
(904.960.200)
1.120.000.000
1.254.400.000
1.254.400.000
(23.712.960)
(1.066.158.210
)
(9.393.358)
(1.070.740.121
)
(35.356.976)
(1.152.490.027
)
(19.006.995)
101.726.840
44.448.432
148.302.904
124.152.979
(900.324.000
)
0
(4.324.000)
Giá trị hiện tại thuần của dự án trên là:
-218.798.500+
=30.105.810,54đ
→NPV>0 trong trường hợp này dự án đã trang trải được tất cả các khoản chi phí đầu
tư, chi phí vận hành, chi phí thuế và mỗi năm thu được một mức lãi suất chính bằng
suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được cho thấy dự án khả thi với tỷ lệ lãi suất chiết
khấu là 15%
-Nếu tăng i=20% thì NPV= -4.621.891,57đ→ NPV<0 trong trường hợp này dự án
đã không trang trải được tất cả các khoản chi phí đầu tư, chi phí vận hành, chi phí
14
thuế cho thấy dự án không khả thi nên muốn điều chỉnh NPV đạt giá trị dương thì
phải điều chỉnh:
+Vốn đầu tư nhỏ xuống
+Tăng giá trị dòng tiền sau dự án
→Ưu điểm của phương pháp là: Cho biết quy mô tiền lãi của cả đời dự án.
→Nhược điểm: NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu.
+ Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và chi của cả đời dự án.
+ Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
+ Chỉ tiêu này chỉ sử dụng lựa chọn các phương án loại bỏ nhau trong trường hợp
tuổi thọ là như nhau.
2.1.2. Đánh giá hiệu quả dự án bằng phương pháp suất thu lợi nội tại
(IRR):
-Cách tính: NPV==0
IRR≥MARR thì dự án đáng giá
IRR
MARR =15%
Bảng 2.1: Bảng dòng tiền dự án
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doanh
thu
OM
Thuế
CFAT
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
(218.798.500)
0
0
0
0
20.625.000
0
896.000.000
1.120.000.000
1.254.400.000
1.254.400.000
0
0
(218.798.500)
(900.324.000)
0
(4.324.000)
1.030.400.00
0
(904.960.200)
(23.712.960)
101.726.840
(1.066.158.210)
(9.393.358)
44.448.432
(1.070.740.121)
(35.356.976)
148.302.904
(1.152.490.027)
(19.006.995)
124.152.979
-Giá trị suất thu lợi nội tại của dự án này là:
=218.798.500
→i=19,3%
+Nếu MARR =15%→i=19,3%>MARR nên dự án này khả thi
15
→Ưu điểm: Nó cho biết lãi suất tối đa mà một dự án có thể chấp nhận được, nhờ
vậy có thể xác định và lựa chọn lãi suất tính tốn cho dự án.
→Nhược điểm: Trường hợp phương trình NPV=0 vơ nghiệm thì đây khơng phải là
một chỉ tiêu đáng tin cậy.Trường hợp phương trình NPV=0 có nhiều hơn 1 nghiệm
thì gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả dự án theo IRR
+Phương pháp này bỏ qua ảnh hưởng của chi phí vốn khơng phụ thuộc vào chi phí
vốn nên dẫn tới nhận định về khả năng sinh lợi của dự án
2.1.3. Đánh giá hiệu quả dự án bằng phương pháp tỷ số lợi ích trên chi phí
(B/C):
B=
C=
-B/C ≥ 1 thì dự án có khả thi
-B/C < 1 thì dự án khơng có khả thi
Bảng 2.1: Bảng dòng tiền dự án
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Thuế
CFAT
Năm 0
Năm 1
(218.798.500
)
0
0
0
(218.798.500
)
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
0
0
0
0
20.625.000
896.000.000
1.030.400.00
0
(904.960.200)
1.120.000.000
1.254.400.000
1.254.400.000
(23.712.960)
(1.066.158.210
)
(9.393.358)
(1.070.740.121
)
(35.356.976)
(1.152.490.027
)
(19.006.995)
101.726.840
44.448.432
148.302.904
124.152.979
(900.324.000
)
0
(4.324.000)
-Với dự án này thì:
B=
C=
-B/C của dự án là: 1,003>1 cho thấy những lợi ích dự án thu được đủ bù đắp các chi
phí bỏ ra nên dự án có khả thi (B: Doanh thu; C: chi phí OM, chi phí thuế, vốn đầu
tư)
16
→Ưu điểm: Dùng để xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc dự án nào có tỷ lệ
lợi ích trên chi phí lớn hơn được xếp hạng cao hơn
→Nhược điểm: phương pháp này chịu ảnh hưởng của lãi suất đưa vào tính tốn
và giá trị của tỷ số này phụ thuộc vào quan điểm về lợi ích và chi phí
2.1.4.Thời gian hồn vốn của dự án:
-Cách tính thời gian hồn vốn giản đơn
-Cách tính thời gian hồn vốn có chiết khấu:=0
Bảng 2.1: Bảng dòng tiền dự án
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Năm 0
(218.798.500
)
0
0
Thuế
CFAT
Năm 1
0
(218.798.500
)
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
0
0
0
0
20.625.000
896.000.000
1.030.400.00
0
(904.960.200)
1.120.000.000
1.254.400.000
1.254.400.000
(23.712.960)
(1.066.158.210
)
(9.393.358)
(1.070.740.121
)
(35.356.976)
(1.152.490.027
)
(19.006.995)
101.726.840
44.448.432
148.302.904
124.152.979
(900.324.000
)
0
(4.324.000)
-Với dự án này: Thời gian hoàn vốn giản đơn là: 3 năm 6 tháng 9 ngày
-Thời gian hồn vốn có chiết khấu:
NPV1=
NPV2=
Thời gian hồn vốn có chiết khấu =T1 +
→t = 4 năm 6 tháng 4 ngày
→Thời gian hồn vốn càng ngắn thì dự án đầu tư đó càng hiệu quả với dự án này thì
thời gian hồn vốn q dài nên dự án không hiệu quả
17
→Ưu điểm: Thường được sử dụng trong đánh giá hiệu quả dự án trong trường hợp có
rủi ro cao và thường được sử dụng trong đánh giá hiệu quả của các phương án đem so
sánh
→Nhược điểm: đây là phương pháp đánh giá khơng đầy đủ nó chỉ xét đến các dòng
tiền trước khi hồn vốn đầu tư.
2.2.Phân tích hiệu quả dự án trong điều kiện có rủi ro
2.2.1.Xác định các rủi ro và cách ứng phó:
Rủi ro trong dự án là khó tránh khỏi vì vậy việc quan trọng nhất đối với nhà quản lý
công ty này là phải xác định các rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro và nghĩ ra
hướng xử lý các rủi ro đó.
*Rủi ro cạnh tranh : Các đối thủ cung cấp giá dịch vụ giẻ hơn công ty mình khi đó thì
chất lượng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro này đó là làm maketing tốt với chiến lược
cung cấp dịch vụ giá tốt với chất lượng đảm bảo và có thể cung cấp 1 tháng dùng thử
dịch vụ để khách hàng có lòng tin
*Rủi ro do ước lượng sai:
-Ước lượng về chi phí: việc lập kế hoạch vốn đầu tư, chi phí vận hành, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp,…nếu khơng đúng sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách → Trước
khi bắt tay vào dự án cần xây dựng kế hoạch cho dự án thật hợp lý, tìm hiểu kỹ về giá
cả, độ khó của từng cơng việc so với chun mơn để có sự ước lượng về chi phí ít sai
lệch hơn.
-Ước lượng về nhân lực: việc ước lượng số nhân lực của dự án (10 người) nếu thừa sẽ
dẫn đến việc sử dụng nhân lực khơng hiệu quả còn thiếu ảnh hưởng đến chi phí
lương, thưởng → Phải xây dựng bảng yêu cầu công việc rõ ràng cho các nhân viên để
thấy được cách phân bổ nhân lực đã hợp lý hay chưa
-Ước lượng về thời gian thực hiện các công việc không hợp lý sẽ dẫn đến chậm tiến
độ cơng việc đó và dẫn đến hệ lụy là các công việc sau cũng bị ảnh hưởng, ảnh
hưởng lớn đến chi phí → Cần xây dựng quỹ thời gian hợp lý cho các cơng việc cần
làm, cơng việc nào có thể làm song song thì làm ln khơng phải chờ đợi cơng việc
18
trước kết thúc rồi mới tiến hành và phải tính thời gian dự trù để khắc phục nếu xảy
ra những rủi ro trong quá trình thực thi dự án.
*Rủi ro về ngân sách, chi phí: chi tiêu cho những thứ khơng cần thiết cho dự án ví
dụ: trong dự tốn có viết mua số lượng bàn ghế thì người đi mua lại mua khơng
đúng số lượng đó lại mua thừa ra hoặc thiếu
→Cách ứng phó: thực hiện đúng như trong dự tốn cảm thấy có thể cắt giảm được
thì cắt giảm nếu không ảnh hưởng đến dự án.
*Rủi ro về nhân lực:
+Nhân viên thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ chuyên môn → Đào tạo thêm cho nhân
viên hoặc khi tuyển dụng nên tuyển nhân viên kỹ càng có độ sàng lọc cao
+Phân công, phân nhiệm không rõ ràng dẫn đến sự chồng chéo trong công việc →
Bảng mô tả công việc phải chi tiết cho từng nhân viên
+Nhân viên đột ngột xin nghỉ việc khiến dự án phải tuyển thêm nhân viên gây độ trễ
trong công việc → Khi ký hợp đồng phải có ràng buộc nhất định khiến nhân viên
khó có thể nghỉ đột ngột bằng cách phải bồi thường cho công ty nếu nghỉ việc không
báo sớm hoặc phải làm đến khi có nhân viên mới thay thế.
*Rủi ro kỹ thuật: Trang web của công ty phát sinh lỗi → quá trình thử nghiệm đưa
vào sử dụng phải làm nghiêm túc và yêu cầu bên thiết kế phải chịu trách nhiệm
trong những lỗi của phần mềm quy định rõ trong hợp đồng
*Rủi ro về pháp luật: Các quy định pháp luật thay đổi dẫn đến nhân viên chưa kịp
cập nhật hay nhân viên khơng biết đến luật định đó đã hết thời gian thi hành dẫn đến
ảnh hưởng lớn đến kết quả công việc → Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu các
thông tư nghị định pháp luật mới ban hành
*Rủi ro bên khách hàng:
+Khách hàng yêu cầu gói dịch vụ khơng có trong phạm vi cung cấp dịch vụ → khi
xây dựng dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải lường trước được những dịch vụ
khác nữa
19
+Khách hàng không chịu thanh toán tiền mặc dù đã sử dụng dịch vụ của cơng
ty→Phải có ràng buộc với khách hàng khi ký hợp đồng và phải tìm hiểu khách hàng
kỹ trước khi cung ứng dịch vụ
+Khách hàng yêu cầu quá cao mà dịch vụ không đáp ứng được → nhân viên phải
được đào tạo tốt để khắc phục những lỗi hay xảy khi khi cung cấp dịch vụ
*Rủi ro bảo mật: Các chứng từ khách hàng cung cấp bị rò rỉ ra bên ngồi hay bị làm
mất dẫn đến cơng ty có thể bị kiện ra tòa → quản lý chặt chẽ nhân viên các chứng từ
được yêu cầu sắp xếp ngay ngắn không để lung tung, nhân viên nào làm cho cơng ty
nào thì có ngun bộ hồ sơ về cơng ty đó để khi quy trách nhiệm sẽ dễ hơn
*Rủi ro vận hành: Hệ thống quản lý công ty lỏng lẻo dẫn đến nhân viên thông đồng
với nhau biển thủ tiền của công ty →Cần phải xây dựng bộ máy quản lý tốt, phân
công phân nhiệm cho từng nhân viên để dễ quy trách nhiệm
2.2.2.Một số phương pháp phân tích dự án trong điều kiện rủi ro:
2.2.2.1.Phương pháp phân tích độ nhạy:
-Phân tích độ nhạy 1 điểm:
+Giả sử dự án bị ảnh hưởng bởi doanh thu (Doanh thu giảm 10%, các yếu tố khác
khơng đổi) khi đó tính lại NPV ta được bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng dòng tiền dự án sau khi giảm doanh thu 10%
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doanh
thu
OM
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
(218.798.500)
0
0
0
0
20.625.000
0
806.400.000
927.360.000
1.008.000.000
1.128.960.000
1.128.960.000
0
(900.324.000)
(904.960.200)
(1.066.158.210)
(1.070.740.121)
(1.152.490.027)
20
Thuế
CFAT
0
0
(23.712.960)
(9.393.358)
(35.356.976)
(19.006.995)
(218.798.500)
(93.924.000)
(1.313.160)
(67.551.568)
22.862.904
(42.537.021)
Khi đó NPV mới có giá trị là: -343.702.941,42
→NPV==-12,42. Như vậy độ nhạy là 12,42
+Giả sử dự án bị ảnh hưởng bởi chi phí vận hành, chi phí đầu tư, chi phí thuế (Chi phí
tăng 10%, các yếu tố khác khơng đổi) khi đó tính lại NPV ta được bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng dòng tiền dự án sau khi tăng chi phí 10%
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doanh
thu
OM
Năm 0
(240.678.350
)
0
0
Thuế
CFAT
Năm 1
0
(240.678.350
)
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
0
0
0
0
20.625.000
896.000.000
1.030.400.00
0
(995.456.220)
1.120.000.000
1.254.400.000
1.254.400.000
(26.084.256)
(1.172.774.031
)
(10.332.694)
(1.177.814.133
)
(38.892.673)
(1.267.739.029
)
(20.907.694)
8.859.524
(63.106.725)
37.693.194
(34.246.723)
(990.356.400
)
0
(94.356.400)
Khi đó NPV mới có giá trị là: -352.997.484,56
→NPV==-12,73.Như vậy độ nhạy là 12,73
→Khi tăng chi phí thì NPV giảm mạnh hơn so với giảm doanh thu nên NPV nhạy
hơn với chi phí
+Trong yếu tố chi phí thay đổi như sau: chi phí đầu tư tăng 10%, chi phí vận hành
tăng 10%,chi phí thuế tăng 10%, ta có bảng sau:
Bảng 2.4: Bảng độ nhạy
Chỉ số thay đổi
Trường hợp cơ sở
Vốn đầu tư tăng
10%
Chi phí vận hành
tăng 10%
Chi phí thuế tăng
10%
NPV
30.105.811
8.225.961
Độ nhạy
0
0,73
-325.740.435
11,82
14.474.341
0,5
→Như vậy độ nhạy cao nhất là ở nhân tố chi phí vận hành nên đặc biệt phải quan
tâm đến nhân tố này, phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí vận hành
-Phân tích độ nhạy 2 điểm:
21
+Doanh thu tăng nhanh hơn chi phí OM còn các yếu tố còn lại khơng đổi thì NPV sẽ
tăng
+Doanh thu giảm nhanh hơn chi phí OM, các yếu tố còn lại khơng đổi thì NPV sẽ
giảm
+Giả sử chi phí OM tăng 10% và doanh thu tăng 10% thì ta được bảng sau:
Bảng 2.5: Bảng dòng tiền dự án sau khi tăng chi phí và doanh thu 10%
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Năm 0
Năm 1
Năm 2
(218.798.500
)
0
0
0
0
0
20.625.000
985.600.000
1.232.000.000
1.379.840.000
1.379.840.000
0
Thuế
0
(990.356.400
)
0
1.133.440.00
0
(995.456.220)
(26.084.256)
(1.172.774.031
)
(10.332.694)
(1.177.814.133
)
(38.892.673)
(1.267.739.029
)
(20.907.694)
CFAT
(218.798.500
)
111.899.524
48.893.275
163.133.194
111.818.277
(4.756.400)
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Khi đó: giá trị hiện tại thuần của dự án là: 48.068.316,51 tăng so với NPV ban đầu
là: 59,67%
→Chi phí OM và Doanh thu cùng tăng một tỷ lệ thì giá trị thuần của dự án ln
dương và dự án có khả thi
+Giả sử chi phí OM giảm 10% và doanh thu giảm 10% thì ta được bảng sau:
Bảng 2.6: Bảng dòng tiền dự án sau khi giảm chi phí và doanh thu 10%
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Thuế
CFAT
Năm 0
Năm 1
(218.798.500
)
0
0
0
(218.798.500
)
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
0
0
0
0
20.625.000
806.400.000
927.360.000
(814.464.180
)
(23.712.960)
1.128.960.00
0
(963.666.108)
1.128.960.000
(810.291.600
)
0
1.008.000.00
0
(959.542.389)
(9.393.358)
(35.356.976)
(1.037.241.024
)
(19.006.995)
(3.891.600)
89.182.860
39.064.253
129.936.916
93.336.981
Khi đó: giá trị hiện tại thuần của dự án là: -8.365.235,77 đ
+Giả sử chi phí OM giảm 5% và doanh thu giảm 5% thì ta được bảng sau:
Bảng 2.7: Bảng dòng tiền dự án sau khi giảm chi phí và doanh thu 5%
22
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Thuế
CFAT
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
(218.798.500)
0
0
0
0
20.625.000
0
851.200.000
978.880.000
1.064.000.000
1.191.680.000
1.191.680.000
0
(855.307.800
)
0
(4.107.800)
(859.712.190
)
(23.712.960)
95.454.850
(1.012.850.300
)
(9.393.358)
41.756.343
(1.017.203.114)
(1.094.865.525
)
(19.006.995)
98.432.480
0
(218.798.500)
(35.356.976)
139.119.910
Khi đó: giá trị hiện tại thuần của dự án là: 5.743.152,30
→Khi chi phí và doanh thu cùng giảm một tỷ lệ lớn hơn 5% thì dự án khơng có khả
thi
2.2.2.1.Phương pháp phân tích bằng lý thuyết xác suất:
+Giả sử dự án trên xảy ra 3 tình huống sau: Tình huống xấu nhất là doanh thu giảm
10% còn tình huống tốt nhất là tăng 10% và xác suất của mỗi tình huồng này là 25%
+NPV mong đợi là: E(NPV)=
+TH doanh thu tăng 10% ta có bảng:
Bảng 2.8: Bảng dòng tiền dự án sau khi tăng doanh thu 10%
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Thuế
CFAT
Năm 0
Năm 1
(218.798.500
)
0
0
0
(218.798.500
)
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
0
0
0
0
20.625.000
985.600.000
1.133.440.00
0
(904.960.200)
1.232.000.000
1.379.840.000
1.379.840.000
(1.066.158.210
)
(9.393.358)
156.448.432
(1.070.740.121
)
(35.356.976)
273.742.904
(1.152.490.027
)
(19.006.995)
228.967.979
(900.324.000
)
0
85.276.000
(23.712.960)
204.766.840
NPV= 383.406.022,16 ₫
+TH doanh thu giảm 10% ta có bảng:
Bảng 2.9: Bảng dòng tiền dự án sau khi giảm doanh thu 10%
Chỉ
tiêu
Vốn
đầu tư
Doan
h thu
OM
Năm 0
Năm 1
(218.798.500
)
0
0
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
0
0
0
0
20.625.000
806.400.000
927.360.000
1.008.000.000
1.128.960.000
1.128.960.000
(900.324.000
)
(904.960.200
)
23
(1.066.158.210
)
(1.070.740.121
)
(1.152.490.027)
Thuế
CFAT
0
(218.798.500
)
0
(93.924.000)
(23.712.960)
(1.313.160)
(9.393.358)
(67.551.568)
(35.356.976)
22.862.904
(19.006.995)
(21.912.021)
NPV= -343.702.941,42 ₫
→E(NPV)=0,25 * (-343.702.941,42) + 0,25 * 383.406.022,16 + 0,5 * 30.105.810,54 =
24.978.675,46
Ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp các tình huống có thể xảy ra với dự án
Xấu nhất
Xác
suất
0,25
% Doanh
thu
(10)
Cơ sở
Tốt nhất
0,5
0,25
0
10
Tình huống
NPV
NPV-E
(343.702.941,42
)
30.105.810,54
383.406.022,16
(368.681.616,87
)
5.127.135,08
358.427.346,71
(NPV-E)^2
135.926.134.621.325.000
26.287.514.156.905
128.470.162.868.960.000
Độ lệch chuẩn của dự án là: = =363.608.707,96
Hệ số CV là hệ số phân của chỉ tiêu hiệu quả của dự án, hệ số này phản ánh mức độ
rủi ro trên một đơn vị hiệu quả
CV= →dự án này khả thi nhưng mức rủi ro quá lớn
→Hệ số biến thiên được sử dụng để so sánh với hệ số biến thiên của các dự án
tương ứng khác để từ đó xác định được mức độ rủi ro tương đối của dự án đang
xét.Nếu một dự án A có hệ số biến thiên là 1,5 thì rõ ràng là dự án đang xem xét sẽ
có rủi ro cao hơn dự án A khi đó nếu đầu tư cần cân nhắc kỹ.
KẾT LUẬN
Để một dự án có thể thành cơng tránh được những rủi ro thì việc nghiên cứu lên kế
hoạch cho dự án và áp dụng các kỹ thuật đánh giá dự án là vô cùng quan trọng. Bất
cứ dự án nào đều tiềm tàng nhiều rủi ro vì vậy việc xác định để đánh giá rủi ro là rất
quan trọng để tìm ra cách ứng phó với rủi ro đó. Với dự án về mở cơng ty tư vấn
thuế và kế tốn trên theo đánh giá là khả thi tuy nhiên mức rủi ro hơi cao vì vậy cần
phải cân nhắc khi đầu tư.
24