1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

b. Các hình thức trả lương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.59 KB, 34 trang )


Đề án môn học



Phạm Văn Khánh - 41A



Số ngày làm việc trong tháng có thể là 22 hoặc 26 ngày tuỳ thuộc vào

chế độ làm việc cụ thể. Hiện nay với chế độ làm việc 40 tiếng một tuần thi số

ngày làm việc trong tháng đợc lấy là 22 ngày.

- Trả lơng theo giờ: Tiền lơng phải trả là số tiền lơng trả cho một giờ làm

việc và dợc xác định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn

theo quy định của Luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày)

- Trả lơng theo công nhật: Tiền lơng đợc trả do sự thoả thuận giữa ngời sử

dụng lao động và ngời lao động .

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang

tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất ) nên để khắc phục phần

nào hạn chế đó, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp chế độ tiền thởng để

khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.

*Tiền lơng trả theo sản phẩm:

Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào

số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lơng cho một sản

phẩm. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,

gắn chặt số lợng lao động và chất lợng lao động. Khuyến khích ngời lao động

nâng cao năng suất lao động góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội

một cách hợp lý. Trong việc trả lơng theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải

xây dựng các định mức giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng loại

công việc một cách hợp lý.

Định mức lao động là số lợng thời gian cần thiết để chế tạo ra một đơn vị

sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lợng công việc trong điều kiện lợi dụng

triệt để toàn bộ t liệu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, các kinh nghiệm

(định mức thời gian) hoặc là số lợng đơn vị sản phẩm đợc chế tạo trong đơn vị

thời gian (định mức sản lợng).

Để có định mức trung bình tiên tiến phải dựa trên cơ sở phân tích các mặt

kỹ thuật, công nghệ, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, thao tác của công

nhân, đặc tính của đối tợng lao động, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm tiên

tiến để vạch ra phơng pháp làm việc hợp lý có thể đo thời gian gia công khi

chế thử sản phẩm mới để có tài liệu nghiên cứu xây dựng định mức, tuỳ theo

điều kiện và tính chất phức tạp của sản xuất, trình độ hiện có của cán bộ có

thể lựa chọn nhiều phơng pháp định mức khác nhau.

Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết đối với từng

công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở từng

nơi làm việc thì mới hớng đợc công nhân làm đúng quy trình kỹ thuật, phát

huy đợc hiệu quả của công suất máy móc, thực hiện phơng pháp làm việc hợp

lý.

Nó ràng buộc cán bộ quản lý phải đề cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục

những khó khăn, đảm bảo đủ các điều kiện để đa định mức vào sử dụng, phát



9



Đề án môn học



Phạm Văn Khánh - 41A



huy tác dụng của định mức trong thực tế sản xuất, đồng thời phải sửa đổi định

mức và sửa đổi đơn giá khi điều kiện tổ chức kỹ thuật có những thay đổi lớn.

Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lơng đúng đắn,

phát huy đợc tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết thực

của chế độ trả lơng theo sản phẩm.

Đơn giá trả lơng đợc xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lơng

theo cấp bậc công việc, do vậy muốn có đơn giá đúng thì ngoài việc định mức

lao động phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc chủ yếu, cơ sở để xác định

là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc phân phối xác định

cấp bậc công việc và xây dựng bổ sung tiêu chuẩn cấp bậc kinh tế là tiến hành

phân tích nội dung của quá trình lao động, xác định mức độ phức tạp của công

việc nh yêu cầu về tính toán, về chuẩn bị làm việc, phục vụ nơi làm việc.

Các định mức lao động hợp lý và cấp bậc công việc đợc xác định đúng đắn

thì việc tính đơn giá trả lơng sản phẩm mới chính xác, do đó mới đảm bảo trả

lơng đợc công bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp với

khả năng thực tế của mỗi ngời.

Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức. Tuy

nhiên tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xởng và từng loại lao

động có thể áp dụng các hình thức sau:

- Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.

Số tiền lơng phải = Số lợng sản phẩm *Đơn giá tiền

trả trong tháng



hoàn thành



lơng 1 SP



- Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lơng trả cho công nhân phụ

hoặc ngời học nghề cùng với công nhân chính trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

- Tiền lơng trả theo sản phẩm gắn với chế độ tiền thởng trong sản xuất .

Các chế độ tiền thởng nh: thởng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật

t, giảm tỷ lệ hàng hỏng, nâng cao chất lợng sản phẩm...

- Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.

Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức để tính tiền lơng phải trả theo định

mức.Nếu vợt định mức thì tính tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến.

*Tiền lơng khoán:

- Tiền lơng trả theo khoán khối lợng.

Đó là hình thức trả lơng cho gnời lao động theo khối lợng và chất lợng công

việc mà họ hoàn thành.

- Tiền lơng trả theo khoán sản phẩm cuối cùng (khoán sản phẩm):Số tiền lơng phải trả phụ thuộc vào thời điểm hoàn thành sản phẩm cuối cùng trong

tổng số sản phẩm mà ngời lao động đợc khoán. Ngời lao động có thể đợc thởng hoặc bị phạt tuỳ theo tiến độ hoàn thành công việc.



Đề án môn học



Phạm Văn Khánh - 41A



Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ

tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất

kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thỏng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết

kiệm vật t, thởng phát minh, sáng kiến...).

Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh doanh,

ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, báo

hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản...Các quỹ này đợc hình thành

một phần do ngời lao động đóng góp , phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh

doanh của doanh nghiệp.

4.



Quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công

đoàn.



a.



Quỹ tiền lơng.

Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả

cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao

gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp

(cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thởng trong sản xuất. Quỹ tiền lơng

(hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác

nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu nh phân theo chức năng của lao động,

phân theo hiệu quả của tiền lơng ...

b.



Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.



Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc

phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .

Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định

trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên

chức thực tế phát sinh trong tháng. theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm

xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc

tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ

vào lơng tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao

động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ

này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.

Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa

bệnh, viện phí, thuốc thang...cho ngờild tong thời gian ốm đau sinh đ. Quỹ

này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng

của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y

tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu

nhập của ngời lao động.

Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh

nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lơng, tiền

công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,phụ

cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ

11



Đề án môn học



Phạm Văn Khánh - 41A



cấp lu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế

phải trả cho ngời lao động - kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh

doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ

hiện hành là 2%.

III. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các

theo lơng.



1.



khoản trích



Thủ tục, chứng từ hạch toán.



Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp tự cấp cho ngời lao

động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho

từng tổ, đơn vị phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng

sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp tự cấp, các khoản khấu trừ và số

tiền ngời lao động còn đợc lĩnh khoản thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng đợc lập tơng tự sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, đợc giám đốc

duyệt ngay. Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm căn cứ vào

thẻ thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Thông thờng tại các

doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc

chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi đã trừ các

khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những

ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải

chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.

2.



Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNTT sản xuất.



Nếu trong năm doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép ổn định

đều đặn giữa các tháng thì phải áp dụng phơng pháp tích trớc tiền lơng nghỉ

phép của công nhân sản xuất.

Mức trích trớc



Tổng số tiền lơng



tiền lơng nghỉ = phải trả hàng tháng * Tỷ lệ trích trớc

phép của CNSX



của CNSX



Trong đó: Tỷ lệ trích trớc đợc tính bằng cách lấy tiền lơng nghỉ phép theo

kế hoạch năm của CNSX chia cho tổng tiền lơng của CNSX theo kế hoạch

năm.

Việc trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất đợc hạch toán

vào tài khoản 335.

3.



Tiền lơng với thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao.



Thu nhập chịu thuế của thuế thu nhập cá nhân bao gồm các khoản chủ yếu

nh tiền lơng, tiền thởng và các loại thu nhập có tính chất tiền lơng khác

Ngày 31/5/2001, Chủ tịch nớc đã ký lệnh công bố Pháp lệnh thuế thu nhập

đối với ngời có thu nhập cao (sửa đổi) đã đợc uỷ ban thờng vụ quốc hội khoá

X thông qua ngày 19/5/2001 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2001.Pháp lệnh này



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

×