Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.84 KB, 91 trang )
Đền Phan Thôn, Đền Dùng, Đền làng Đông, Đền làng Nam, Chùa Hoàng Cần,
Chùa Làng Phan...
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước Hưng
Tân luôn là ngọn cờ đầu, là hậu phương vững chắc trong phong trào “Thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người”. Mảnh đất này đã từng đón
tiếp, chở che, nuôi dưỡng cán bộ tỉnh, huyện về sơ tán và làm việc. Kết thúc
chiến tranh Hưng Tân đã đóng góp nhiều xương máu cho đất nước, có 150 liệt
sỹ, gần 400 anh, chị em thương, bệnh binh và 6 bà mẹ Việt Nam anh hùng và
Hưng Tân đã được phong tặng danh hiệu “ Đơn vị Anh hùng lực lượng Vũ trang
nhân dân” đầu tiên của huyện Hưng Nguyên vào năm 1998.
3.1.2 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.2.1 Đặc điểm địa hình, khí hậu, thuỷ văn
+ Địa hình: Địa hình tương đối bằng phẵng nhưng thấp trũng dễ ngập úng
về mùa mưa phù hợp cho nuôi trồng thuỷ sản, canh tác lúa, cây màu và cây lâu
năm khác.
+ Khí hậu: Bị tác đông mạnh của gió tây nam. Nhiệt độ chênh giữa các
mùa lớn. Nhiệt độ trung bình: 28 độ C; độ ẩm tương đối trung bình năm: 81%;
lượng mưa trung bình qua các năm: 2.100mm/năm.
+ Thuỷ văn: Khu vực mang đặc điểm của vùng thấp trũng dễ bị úng lụt.
3.1.2.2 Tài nguyên
+ Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt khá phong phú biến đổi theo mùa, theo lượng mưa hàng
năm và mực nước của sông Lam về mùa khô nước sông thấp. Do có hệ thống
sông đào đi qua địa bàn xã nên thuận lợi cho việc cung cấp nước quanh năm, địa
bàn là vùng có trữ lượng nước ngầm có chất lượng tốt.
+ Tài nguyên đất
30
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 487,46 ha trong đó, diện tích đất nông
nghiệp chiếm một tỷ lệ khá lớn 71,91% tạo điều kiện cho Hưng Tân phát triển
nông nghiệp.
Bảng 3.1 Tổng hợp hiện trạng đất xã Hưng Tân năm 2013
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Tỷ lệ (%)
487,46
100,00
1. Đất nông nghiệp
350,53
71,91
1.1 Đất trồng cây hàng năm
294,94
84,14
1.2 Đất trồng cây lâu năm
33,84
9,65
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
21,75
6,20
128,65
26,39
2.1 Đất ở
22,32
17,35
2.2 Đất có mục đích công cộng
93,35
72,56
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
5,19
4,03
2.4 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng
6,15
4,78
2.5 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
0,64
0,00
2.6 Đất tôn giáo tín ngưỡng
0,52
0,00
2. Đất phi nông nghiệp
3. Đất chưa sử dụng
8,28
6,44
(Nguồn: Ban thống kê xã Hưng Tân).
Đánh giá: Xã có tiềm năng tài nguyên đất đai, nguồn nước đây là điều
kiện thuận lợi cho người dân sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Dân số và lao động
Dân số
31
Đến năm 2013 toàn xã có 980 hộ với tổng số nhân khẩu là 3.757 người. Tỷ
lệ phát triển dân số là 0,45%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,45%. Thành phần
dân số trên địa bàn toàn xã là 100% dân tộc Kinh, với mật độ dân số trung bình
là 497 người/km2.
Dân số toàn xã Hưng Tân trong những năm gần đây biến động không đáng
kể.
32
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Hưng Tân
Chỉ tiêu
ĐVT
2011
SL
2012
2013
So sánh (%)
CC (% )
SL
CC (% )
SL
CC (% )
I. Tổng số nhân khẩu
Người
3620
100,00
3686
100,00
3757
100,00
1. Khẩu nông nghiệp
Người
2998
82,82
2785
75,56
2512
66,86
2. Khẩu phi nông nghiệp
Người
622
17,18
901
24,44
1245
II. Tổng số hộ
Hộ
909
100,00
932
100,00
1. Hộ nông nghiệp
Hộ
784
86,25
773
2. Hộ phi nông nghiệp
Hộ
125
13,75
III. Tổng số lao động
Người
1368
1. Lao động nông nghiệp
Người
2. Lao động phi nông nghiệp
12/11
13/12
101,82 101,93
92,90
BQ
101,87
90,20
91,54
33,14
144,86 138,18
141,48
980
100,00
102,53 105,15
103,83
82,94
778
79,39
98,60 100,65
99,62
159
17,06
202
20,61
127,20 127,04
127,12
100,00
1379
100,00
1422
100,00
100,80 103,12
101,95
872
63,74
861
62,44
839
59,00
Người
496
36,26
518
37,56
583
41,00
1. BQ khẩu/hộ
Người
3,98
-
3,95
-
3,83
2. BQ LĐ/hộ
Người
1,50
-
1,48
-
1,45
98,74
97,44
98,09
104,44 112,55
108,42
-
99,25
96,96
98,10
-
98,67
97,97
98,32
IV.Một số chỉ tiêu BQ
(Nguồn: Ban thống kê xã Hưng
Tân).
32
Lao động
Lao động trong độ tuổi toàn xã hiện nay là 1.422 người, có 1376 người có
trình độ từ sơ cấp trở lên. Về cơ cấu lao động: nông nghiệp chiếm tỷ lệ 59%, lao
động công nghiệp chiếm tỷ lệ 21%, lao động dịch vụ 20% trong tổng số lao
động của xã.
Qua 3 năm gần đây, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần, thay vào đó tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp tăng nhanh trong xã. Điều này cho thấy sự thay đổi
cơ cấu dân số tích cực của xã, theo xu hướng phát triển tất yếu và phù hợp với
quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Đánh giá: Nguồn lao động trong độ tuổi dồi dào, chiếm tỷ lệ 64,15% dân
số là một lợi thế trong điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của xã.
3.1.3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh
Tình hình phát triển kinh tế của xã
Bước vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện có nhiều
khó khăn cần phải giải quyết thì địa phương đã tập trung mọi nguồn lực, thời cơ
đẩy mạnh phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Kết quả của sự
phát triển kinh tế trong 3 năm qua được thể hiện trong bảng 3.3.
Trong 3 năm qua, tổng giá trị sản xuất của xã có xu hướng tăng đạt bình
quân là 145,56%/năm tức tăng 45,56%/năm. Với năm 2011 đạt 32000,00 triệu
đồng và năm 2012 đạt 44200,00 triệu đồng cùng với đó tốc độ tăng của 2 năm
này đạt 138,13% tức tăng 38,13%. Còn năm 2013, tổng GTSX đạt 67800,00
triệu đồng và tốc độ tăng so với năm 2012 đạt 153,39%.
Đối với ngành nông nghiệp năm 2011 đạt 17600,00 triệu đồng chiếm 55%
tổng giá trị sản xuất; năm 2013 ngành đạt 33400,00 triệu đồng chiếm 49,26%
tổng giá trị sản xuất, bình quân tăng mỗi năm là 37,76%/năm. Từ đó cho thấy
ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nó là
nền tảng để phát triển công nghiệp - xây dựng - TMDV.
33
Bảng 3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của xã Hưng Tân giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu
I. Tổng GTSX
2011
SL (trđ) CC(% )
32000,00 100,00
2012
SL (trđ) CC (%)
44200,00 100,00
2013
So sánh (%)
SL (trđ) CC(% ) 12/11
13/12
BQ
67800,00 100,00 138,13 153,39 145,56
1. Nông nghiệp
17600,00
55,00
22900,00
51,81
33400,00
49,26
130,11
145,85
137,76
2. Công nghiệp - xây dựng
8200,00
25,62
12100,00
27,38
18700,00
27,58
147,56
154,55
151,01
3. TMDV- Khác
6200,00
19,38
9200,00
20,81
15700,00
23,16
148,39
170,65
159,13
8,84
-
11,99
-
18,05
-
135,63
150,54
142,89
2. Giá trị sản xuất/LĐ
23,39
-
32,05
-
47,68
-
137,02
148,77
142,77
3. Giá trị sản xuất/hộ
35,20
-
47,42
-
69,18
-
134,72
145,89
140,19
II. Một số chỉ tiêu
1. Giá trị sản xuất/khẩu
(Nguồn: Ban thống kê xã Hưng Tân).
34
Ngành TMDV - Khác trong 3 năm qua có xu hướng tăng với tốc độ tăng
trung bình đạt 59,13%/năm, là ngành đang phát triển nhất, mang lại giá trị kinh
tế cao nhất.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người trên địa bàn xã cũng đã được cải thiện đáng kể. Năm 2011 thu nhập bình
quân đầu người đạt 8,84 triệu đồng/người/năm. Năm 2013 thu nhập bình quân
đầu người đã đạt mức 18,05 triệu đồng/người/năm, tăng 42,89% trong 3 năm.
Từ đó đã tạo điều kiện cho các hộ nông dân trong xã phát triển kinh tế và từng
bước hội nhập với nền kinh tế chung của đất nước.
Như vậy sản xuất nông nghiệp ở xã có nhiều biến động nhưng vẫn đóng
vai trò không nhỏ trong phát triển kinh tế chung của xã. Trong thời gian tới, để
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân thì xã cần có những chủ
trương, chính sách hỗ trợ cho nền nông nghiệp của xã phát triển hơn nữa nhằm
nâng cao năng suất, sản lượng góp phần phát triển nền nông nghiệp chung của
đất nước.
Xã Hưng Tân đã tập trung chỉ đạo có hiệu quả nhiều đề án lớn phát triển
kinh tế, bao gồm:
- Đề án xây dựng cánh đồng có thu nhập cao đến nay đã có thu nhập 150 200 triệu đồng/năm;
- Đề án nuôi trồng thủy sản: Hưng Tân đã tận dụng một số diện tích hoang
bằng, hoang nước, các vùng sản xuất lúa kém hiệu quả chuyển sang nuôi trồng
thủy sản, hiện nay Hưng Tân đã có 157 gia trại theo kiểu trang trại phát huy có
hiệu quả bằng 2-3 lúa;
- Đề án sản xuất vùng giống: Hàng năm Hưng Tân đã quy hoạch 60 - 70
ha sản xuất giống nguyên chủng do công ty giống cây trồng bao tiêu;
- Đề án xuất khẩu lao động: Hưng Tân hàng năm đã xuất khẩu lao động
45 - 50 lao động sang các nước. Hiện nay Hưng Tân đã có 500 lao động đi sang
các nước.
35
Sau khi xây dựng Đề án thành công Hưng Tân đã được tiếp cận nhiều
chương trình đầu tư khoa học - kỹ thuật như: chương trình của các hiệp hội khoa
học - kỹ thuật Việt Nam đầu tư cho Hưng Tân 5 năm, đã giúp bà con nhân dân
tiếp cận được nhiều kiến thức về khoa học - kỹ thuật; giống cây, giống con, nuôi
trồng thủy sản...
Đặc biệt là Hưng Tân đã làm tốt công tác xóa được đói, giảm được nghèo,
tăng cường làm giàu, đến nay Hưng Tân còn lại 4% hộ nghèo/12% của huyện
Hưng Nguyên.
Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã
Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn như diễn biến thời tiết phức tạp, dịch
bệnh, giá các loại vật tư phục vụ nông nghiệp lên giá, thị trường thiếu ổn định
nhưng trong 3 năm qua thì sản xuất nông nghiệp vẫn đạt được kết quả khả quan.
GTSX NN qua 3 năm có nhiều biến động và còn phụ thuộc nhiều vào yếu
tố thị trường.
GTSX NN năm 2011 đạt 17600,00 triệu đồng, tăng vọt vào năm 2013 đạt
mức 33400,00 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 37,76%. Xét thấy
về mặt số lượng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng, nhưng thực tế là đang có xu
hướng giảm dần vì hiện nay cơ cấu ngành nông nghiệp giảm so với các ngành
khác, năm 2011 GTSX NN chiếm 55% tổng GTSX nhưng đến năm 2013 GTSX
NN chỉ chiếm 49,26% tổng GTSX.
Trong nông nghiệp, giá trị trồng trọt và chăn nuôi giảm, nhưng người dân
vẫn tăng gia chăn nuôi, với số lượng đầu con tăng lên.
Với đàn lợn: năm 2011 tổng đàn lợn có 5302 con, năm 2012 có 5538 con,
năm 2013 có 5990 con, tăng bình quân 6,31%/năm; với đàn trâu bò: 700 con
năm 2013, tổng đàn gia cầm năm 2013 là 32670 con và trên 43 tấn cá các loại.
Sự phát triển chăn nuôi, đóng một vai trò rất quan trọng trong kinh tế của
hộ nông dân. Địa phương là một xã thuận lợi trong giao thông và vị trí. Vì vậy,
lưu thông các hàng hoá nông sản của nông dân rất tiện lợi. Do đó, địa phương
36
cần có những chính sách khuyến khích người nông dân nói chung và người chăn
nuôi nói riêng để phát triển kinh tế hộ gia đình.
3.1.3.3 Tình hình cơ sở vật chất
Giao thông
Xã có tuyến tỉnh lộ 542 đi qua địa bàn với chiều dài 2,5 km đã được nhựa
hóa đạt chuẩn. Đường trục thôn xóm, đã cứng hóa phải nâng cấp thêm để đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Tổng số 30,2 km. Trong đó: Đường trục
xóm: 19,8 km. Đường ngõ xóm 10,4 km.
Bưu chính
Xã có 01 bưu điện văn hóa tại xóm 6 xã Hưng Tân. Toàn xã có 23 điểm
kết nối Internet tại trụ sở của các tổ chức chính tri, xã hội và các xóm.
Giáo dục
Hiện xã được trên công nhận đạt chuẩn phổ cập tiểu học, trung học cơ sở
đúng độ tuổi. Phổ cập giáo dục trung học đạt chuẩn. 100% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề). Tỷ lệ
lao động qua đào tạo trên 35%.
Y tế
Có 55% nhân dân trong địa bàn xã được hưởng chế độ bảo hiểm y tế miễn
phí. Trạm y tế xã đã được trên công nhận đạt chuẩn Quốc gia từ năm 2007 đến
nay.
Thuỷ lợi
Sông Hoàng Cần chảy qua địa bàn xã là nguồn cung cấp nước chính cho
sản xuất nông nghiệp của xã.
+ Kênh cấp 2: 6 km
+ Kênh nội đồng: 24 km
Điện
Toàn xã có 27 km đường dây hạ thế và 5 trạm biến áp đang vận hành và
được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên phục vụ tốt cho sinh hoạt và sản xuất của
37
nhân dân. Toàn xã hiện tại có: 980 hộ sử dụng điện, đạt tỷ lệ 100%. Trong đó hộ
sử dụng điện an toàn, đạt tỷ lệ 100%.
Môi trường
Hiện xã có 1 trạm cấp nước qua hệ thống đường ống, có 900 hộ sử dụng
nước sạch, đạt 96%. Không có các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Hàng
năm diện tích trồng cây phân tán đều được thực hiện tốt góp phần cải thiện môi
trường, tăng độ che phủ. Tuy nhiên so với tổng diện tích chung của xã thì chưa
đáp ứng được yêu cầu về hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. Hiện
xã đã hợp đồng thu gom, xử lý rác thải, nên việc xử lý rác thải ở khu dân cư đảm
bảo vệ sinh môi trường.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các báo cáo, các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến chăn nuôi
lợn, rủi ro trong chăn nuôi lợn, các văn bản chính sách của địa phương, số liệu
liên quan đến phát triển kinh tế địa phương và chăn nuôi lợn.
Sách, báo, trang web về nông nghiệp có liên quan đến rủi ro sản xuất
trong chăn nuôi lợn.
Thu thập số liệu từ các khoá luận, các bài nghiên cứu trước đây.
3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp được lấy từ phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hộ nông
dân, các cán bộ thú y, khuyến nông tại địa phương. Nội dung về tình hình chăn
nuôi, các thông tin chung của hộ như đặc điểm của hộ, tài sản của hộ, chi phí
trong chăn nuôi lợn, sản lượng và thu nhập, các thông tin về kiến thức, các loại
rủi ro và cách quản lý các loại rủi ro của hộ chăn nuôi lợn tại địa phương.
Đối tượng điều tra là các hộ chăn nuôi và các cán bộ thú y, cán bộ quản lý
ở địa phương. Để mang tính đại diện và phản ánh đúng thực trạng chăn nuôi và
rủi ro trong chăn nuôi. Nghiên cứu điều tra vừa mang tính ngẫu nhiên, vừa mang
38
tính chọn lọc nhằm đảm bảo sự đa dạng hoá và phản ánh đúng thực trạng chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu.
Thu thập thông tin thông qua phương pháp sau:
Phỏng vấn hộ nuôi bằng bảng hỏi: Tiến hành thu thập số liệu sơ cấp
thông qua điều tra 50 hộ nuôi lợn thịt ở 3 xóm thuộc xã Hưng Tân thông qua
bảng hỏi, trao đổi trực tiếp. Bao gồm 15 hộ có quy mô nhỏ, 23 hộ có quy mô
vừa, 12 hộ có quy mô lớn.
Mảng thông tin điều tra chính:
- Thông tin về các hộ chăn nuôi : Tên, tuổi chủ hộ, giới tính, số năm kinh
nghiệm nuôi lợn, đất đai, hệ thống chăn nuôi, tài chính của hộ...
- Thực trạng về tình hình con giống, dịch bệnh, thức ăn chăn nuôi; mức
độ và thiệt hại của các rủi ro trong sản xuất lợn thịt.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra rủi ro sản xuất, ứng xử của
người chăn nuôi và chính quyền địa phương trước một số rủi ro sản xuất.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin sau khi thu thập được tiến hành phân loại, tổng hợp và xử lý
bằng bảng tính Excel.
Tập hợp số liệu: Sắp xếp, phân loại số liệu và tập hợp thành dạng bảng và
biểu đồ.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, xã hội bằng việc mô
tả các số liệu thu thập được. Phương pháp này dùng để phân tích tình hình kinh
tế xã hội, tình hình chăn nuôi lợn thịt và những rủi ro sản xuất trong chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân tại địa phương và mô tả các cách thức quản lý rủi ro
trong chăn nuôi lợn thịt, trong từng trường hợp, điều kiện cụ thể.
39