Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.84 KB, 91 trang )
TNHH
Nghiên
cứu hiệu
quả hoạt
động sản
xuất
và
cung cấp
nước sạch
của công
ty TNHH
một thành
viên cấp
nước Cao
Bằng trên
địa
bàn
thành phố
Cao Bằng
Tình hình sản xuất nước sạch của
công ty TNHH một thành viên cấp
nước Cao Bằng
Tình hình cấp nước của công ty
TNHH một thành viên cấp nước
Cao Bằng
Hiệu quả kinh doanh nước sạch
của TNHH một thành viên cấp
nước Cao Bằng trên địa bàn thành
phố Cao Bằng
Giải
pháp nâng
cao hiệu
quả hoạt
động sản
xuất
và
cung cấp
nước sạch
của công
ty TNHH
một thành
viên cấp
nước Cao
Bằng trên
địa bàn tp
Cao Bằng
Sơ đồ 3.2: Khung phân tích hiệu quả sản xuất và cung cấp nước sạch
3.2.2 Phương pháp chọn điêm nghiên cứu
Thực hiện chọn điểm nghiên cứu theo phương án lựa chọn cụ thể mốt
số địa phương trong thành phố (đại diện cho các khu vực kinh tế của thành
phố) để điều tra nghiên cứu. Các phường được lựa chọn phải có các yếu tố
đặc điểm hội tụ đầy đủ nhưng nội dung và mục tiêu mà tác giả đã lựa chọn để
nghiên cứu
3.2.3 Nguồn số liệu
3.2.3.1 Thông tin thứ cấp
Các số liệu thống kê đã công bố về tình hình nước sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Cao Bằng, trong nước và trên thế giới. Thu thập và sử dụng các nguồn
thong tin qua các tài liệu của phòng ban của thành phố, các báo cáo của UBND
thành phố, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sách báo, tạp chí, các công
31
trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học, thông tin trên các
website của các đơn vị tổ chức có liên
các thông tư, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền c
ủNhà nước.
3.2.3.2 Thông tin sơ cấp
Thu thập thông qua việc điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình dùng nước
sinh hoạt và các cán bộ quản lý cũng như tham khảo ý kiến của các chuyên
gia. Vì thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung điều tra 60 hộ trong 2 phường
của thành phố Cao Bằng là phường Tân Giang và phường Hợp Giang.
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin
Toàn bộ số liệu thu thập được sẽ sử dụng các chương trình trân máy
tính (excel,…) để tổng hợp , tính toán các chỉ tiêu cần thiết , tổng hợp các
phiếu điều tra, phân loại và xếp các tiêu thức đánh giá trong kết quả điều tra
thu được.
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin
3.2.5.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này dùng để phân tích các số liệu cụ thể và thường kết
hợp với so sánh để làm rõ vẫn đề: tình hình biến động của các hiện tượng qua
các giai đoạn thời gian ,mức độ hiện tượng; mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Được thể hiện qua các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân…Từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học. Bằng phương pháp mô
tả có thể mô tả được những nhân tố thuận lợi và cản trở đến hoạt động khai
thác và cung cấp nước sạch của công ty.
3.2.5.2 Phương pháp phân tích định tính:
Dựa vào nguồn số liệu điều tra, phỏng vấn trực tiếp để phân tích định tính
các vấn đề liên quan đến khai thác và cung cấp nước, những khó khăn trở
ngại, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
32
3.2.5.3 Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Ma trận SWOT được hình thành bằng cách phát triển theo hàng nhằm
liệt kê các yếu tố môi trường kinh doanh theo hai hướng cơ hội (O) và đe dọa
(T), tức là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp ảnh
hưởng đến sản phẩm và phát triển theo cột các yếu tố nội bộ của doanh
nghiệp theo hướng điểm mạnh (S), điểm yếu (W).
Bảng 3.4: bảng phân tích ma trận SWOT
MT bên trong DN
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
Cơ hội (O)
Giải pháp kết hợp SO
Giải pháp kết hợp WO
Thách thức (T)
Giải pháp kết hợp ST
Giải pháp kết hợp WT
MT bên ngoài DN
Qua ma trận SWOT, có thể xác định được vị thế của doanh nghiệp.
Đó là doanh nghiệp đang sử dụng những tiềm năng to lớn nào, những cơ
hội nào, những lợi thế cạnh tranh nào. Hay doanh nghiệp đang thiếu hụt
tiềm năng gì, đang chịu sự đe dọa nào từ thị trường. Mục tiêu đặt ra là tìm
được các giải pháp phù hợp với doanh nghiệp, tiến hành xây dựng giải
pháp theo nội dung sau:
- Giải pháp SO (giải pháp phát triển): Kết hợp yếu tố cơ hội và điểm
mạnh của công ty để thực hiện bành trướng rộng và phát triển đa dạng.
- Giải pháp WO: Các mặt yếu nhiều hơn mặt mạnh nhưng bên ngoài có
các cơ hội đang chiếm ưu thế, tương ứng với tên gọi “cạnh tranh”
- Giải pháp ST: là tình huống công ty dùng điều kiện mạnh mẽ bên
trong để chống lại các điều kiện cản trở bên ngoài, được gọi là giải pháp
“chống chọi”
- Giải pháp WT (giải pháp phòng thủ): công ty còn đối phó được với
các nguy cơ bên ngoài bị tước khả năng phát triển. Tình huống này công ty
33
chỉ có 2 xu hướng là phá sản hay liên kết với công ty khác.
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
- Khối lượng nước khai thác qua các năm
- Chỉ tiêu sản lượng nước tiêu thụ
- Tổng số hộ được sử dụng nước
- Sản lượng nước bình quân một ngày đêm của công ty
- Nguồn nước phục vụ cung cấp cho người sử dụng
- Chi phí sản xuất
- Giá bán
- Chất lượng nước
- Doanh thu
- Lợi nhuận
34
PHẦN 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng sản xuất và cung cấp nước sạch của công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên cấp nước Cao Bằng trên địa bàn thành phố
Cao Bằng
4.1.1 Tình hình sản xuất nước của công ty trên địa bàn thành phố Cao Bằng
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Cao Bằng có nhiệm vụ đầu tư
xây dựng nhà máy cung cấp nước nước sạch cho các hộ dân cư tại 10/11 xã
phường trên địa bàn thành phố. Hiện nay, công ty đang đầu tư hơn 8 tỷ đồng
để cải tạo, nâng cấp nhà máy nước Tân An, phường Tân Giang, dự kiến sau
khi hoàn thành công suất nhà máy tăng gấp đôi lên 10 nghìn m 3 /ngày trên địa
bàn thành phố. Đồng thời tiếp tục đầu tư mua các trang thiết bị, máy móc để
nâng cấp các xí nghiệp, đảm bảo phục tốt cho khách hàng.
4.1.1.1 Nguồn nước dùng sản xuất nước sạch
Sông Hiến và sông Bằng là hai nguồn nước mặt chủ yếu đang được
công ty TNHH một thành viên cấp nước Cao Bằng khai thác để sản xuất nước
phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân thành phố Cao Bằng với công
suất cấp nước là 5.000 m3/ngày. Nguồn nước sử dụng được lấy từ nước mặt
của hai con sông, qua hệ thống lắng lọc và khử trùng bằng thuốc nên đảm bảo
theo đúng tiêu chuẩn nước sạch quy định.
Sản lượng nước được sản xuất trên địa bàn thành phố Cao Bằng như sau:
Bảng 4.1: Sản lượng nước sản xuất và tiêu thụ tại thành phố Cao Bằng
TT Chỉ tiêu
1
2
3
ĐVT
2011
2012
2013
SL nước sản xuất
M3
3.478.254 3.711.252 4.078.935
SL nước tiêu thụ
M3
2.389.713 2.669.523 2.985.545
Tỷ lệ tiêu thụ nước
%
68,70
71,93
73,19
So sánh (%)
12/11 13/12
BQ
106,6 109,9
108,29
9
0
111,7 111,8 111,7
0
-
3
-
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính, 2014)
35
7
-
Bảng trên cho thấy, lượng nước sản xuất và tiêu thụ năm sau luôn cao
hơn năm trước, với tốc độ tăng bình quân 03 năm của sản lượng nước sản
xuất là 8,29% và tốc độ tăng của sản lượng nước tiêu thụ là 11,77%. Có thể
thấy rõ rằng sản lượng nước tiêu thụ tăng nhanh hơn so với sản lượng nước
sản xuất và theo đó là tỷ lệ tiêu thụ nước có xu hướng tăng lên sau mỗi năm,
từ 68,7% (2011) lên 73,19% (2013). Nguyên nhân là do trong 03 năm tỷ lệ hộ
dân trên địa bàn thành phố sử dụng nước sạch mới liên tục tăng và phạm vi
cấp nước của công ty trên địa bàn thành phố cũng ngày càng được mở rộng.
4.1.1.2 Quy trình xử lý
Lợi thế của công ty là nguồn nước của hai con sông Hiến và sông Bằng
luôn ổn định. Ngoài ra, thành phẩm là nước sạch nên công ty phải có một quy
trình công nghệ khép kín từ khai thác nước bề mặt đế cung cấp cho người tiêu
dùng cuối cùng. Quy trình xử lý nước mặt được công ty thực hiện như sau:
Nước
Nươ sông
Hiến, sông
Bằng
Trạm
Trạm
Hóa chất
bơm
keo
đầu tụ
Lắng
Lọc
Mạng
Khử
Tiếp
bơm
phân
trùng
xúc
đầu
phối
ra
vào
Sơ đồ 4.1: Quy trình xử lý nước mặt tại công ty TNHH cấp nước
một thành viên Cao Bằng
Nước sẽ được hút từ hai sông qua đường ống truyền dẫn trạm bơm đầu
vào đưa về nhà máy. Tại nhà máy, nước được đẩy lên dàn mưa và hệ thống
làm sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan.
Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các cặn to nhờ quá trình hình
36