1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

1 Thực trạng sản xuất và cung cấp nước sạch của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Cao Bằng trên địa bàn thành phố Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.84 KB, 91 trang )


Bảng trên cho thấy, lượng nước sản xuất và tiêu thụ năm sau luôn cao

hơn năm trước, với tốc độ tăng bình quân 03 năm của sản lượng nước sản

xuất là 8,29% và tốc độ tăng của sản lượng nước tiêu thụ là 11,77%. Có thể

thấy rõ rằng sản lượng nước tiêu thụ tăng nhanh hơn so với sản lượng nước

sản xuất và theo đó là tỷ lệ tiêu thụ nước có xu hướng tăng lên sau mỗi năm,

từ 68,7% (2011) lên 73,19% (2013). Nguyên nhân là do trong 03 năm tỷ lệ hộ

dân trên địa bàn thành phố sử dụng nước sạch mới liên tục tăng và phạm vi

cấp nước của công ty trên địa bàn thành phố cũng ngày càng được mở rộng.

4.1.1.2 Quy trình xử lý

Lợi thế của công ty là nguồn nước của hai con sông Hiến và sông Bằng

luôn ổn định. Ngoài ra, thành phẩm là nước sạch nên công ty phải có một quy

trình công nghệ khép kín từ khai thác nước bề mặt đế cung cấp cho người tiêu

dùng cuối cùng. Quy trình xử lý nước mặt được công ty thực hiện như sau:

Nước

Nươ sông

Hiến, sông

Bằng

Trạm



Trạm

Hóa chất



bơm

keo

đầu tụ



Lắng



Lọc



Mạng



Khử



Tiếp



bơm



phân



trùng



xúc



đầu



phối



ra



vào



Sơ đồ 4.1: Quy trình xử lý nước mặt tại công ty TNHH cấp nước

một thành viên Cao Bằng

Nước sẽ được hút từ hai sông qua đường ống truyền dẫn trạm bơm đầu

vào đưa về nhà máy. Tại nhà máy, nước được đẩy lên dàn mưa và hệ thống

làm sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan.

Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các cặn to nhờ quá trình hình



36



thành kết tủa, rồi được tiếp tục dẫn sang bể lọc để loại bỏ nốt các cặn nhỏ.

Khi nước đã đạt đến độ trong tiêu chuẩn, người ta làm sạch nước (khử trùng

bằng clo hoặc zaven) nồng độ 0,7 gam/m 3 để diệt trừ các loại vi khuẩn và

thực vật. Cuối cùng, nước sạch được tích ở bể chứa. Trạm bơm đầu ra có

nhiệm vụ bơm nước sạch từ bể chứa vào mạng lưới cung cấp của thành phố

phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.

Qua quy trình công nghệ cho thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra

một cách liên tục. Xét đến điều kiện của thành phố Cao Bằng thì đây là một

quy trình xử lý nước đơn giản và dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện của tỉnh

miền núi. Tuy nhiên, quy trình này sẽ không phù hợp nếu nguồn nước của hai

con sông bị ô nhiễm, mà hiện tại sông Hiến đang có nguy cơ ô nhiễm nặng.

Thời gian tới, nếu nguồn nước sông tiếp tục ô nhiễm thì quy trình này sẽ

không đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn vệ sinh vì không khử được

ammoniac, nitrat, nitrit.

4.1.2 Kết quả quá trình cung cấp nước sạch của công ty trên địa bàn thành

phố Cao Bằng

4.1.2.1 Hệ thống cung cấp nước của công ty

Sau khi có được nguồn nước sạch đã qua xử lý, công ty TNHH cấp

nước một thành viên Cao Bằng sẽ tiến hành phân phối cho khách hàng qua

đồng hồ nước trên địa bàn thành phố với sản lượng nước 4.078.935 m 3/ năm.

Việc cung cấp nước sạch được vận hành trên các tuyến ống chính có tổng

chiều dài 71 km ( uPVC là 64.359 m; HDPE là 2.062 m và Gang là 4.579 m) ,

phân phối cho khoảng 10.480 đồng hồ nước phục vụ cho nhiều nhu cầu khác

nhau như sản xuất, sinh hoạt, hành chính và dịch vụ.

Trong những năm qua, để phục vụ cho công tác chỉnh trang, cải tạo,

mở rộng và phát triển, công ty đã tiến hành phát triển mạng lưới, cải tạo

các tuyến ống cũ đã lắp đặt lâu năm nhằm giải quyết phần nào nhu cầu sử

dụng nước sạch ở những khu vực nước yếu thuộc địa hình trên cao. Tuy

37



nhiên, cho đến nay tại những nơi có địa hình cao tốc độ nước chảy vẫn còn

yếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của người dân.

4.1.2.2 Quy trình phân phối nước

Với mục tiêu nhanh chóng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và

quản lý vào quá trình phân phối và kinh doanh, quan điểm này nhằm nâng cao

sản lượng, chất lượng nước sạch phân phối cũng như chất lượng của các dịch

vụ khách hàng. Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù là phân

phối nước sạch đến tận khách hàng nên chịu nhiều áp lực từ phía khách hàng

và các phương tiện thông tin. Công ty chủ trương xây dựng hình ảnh, phục vụ

khách hàng theo phương châm “gần dân, trọng dân và có trách nhiệm với

dân”.

Nộp Đề đơn nghị xuất Nộp tiền vật tư

Nơi tiếp

nhận đơn đề

nghị của

công ty



Khách

hàng



Chuyển

Hồ sơ



Phòng

kính

doanh



Khảo sát

lên kế hoạch



Phòng kế

hoạch kỹ

thuật



Phòng kế

toán



Đội thi

công



Sơ đồ 4.2: Quy trình cấp nước của công ty đối với khách hàng

Điểm mới trong quy trình cấp nước của công ty đối với khách hàng là

khách hàng hoàn toàn có thể đăng ký lắp đặt mới qua điện thoại, điều này đã



38



tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng của công ty. Sau khi tiếp nhận

đơn đăng ký 1 ngày, phòng kinh doanh và phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ khảo

sát 1 ngày và đề nghị khách hàng nộp tiền. Cuối cùng công ty sẽ xuất vật tư

cho đội thi công thực hiện và thời gian thi công không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy, có thể nói rằng quy trình cấp nước của công ty đối với khách hàng

khá nhanh và thuận tiện.

Công tác đổi mới trong quy trình, thủ tục cấp nước nhận được rất nhiều ý

kiến phản hồi tích cực của người dân khi tác giả điều tra, cụ thể:

Hộp 4.1: Phản hồi về thời gian cấp nước của công ty TNHH một thành

viên cấp nước Cao Bằng

“ Trước đây gia đình tôi sử dụng nước giếng khoan để sinh hoạt nhưng bây giờ

nước không còn được sạch như trước nữa. Vì vậy, tôi có đến công ty TNHH một

thành viên cấp nước Cao Bằng để đăng ký sử dụng nước máy. Tối cứ nghĩ phải mất

cả tháng lắp đặt đường ống thì gia đình tôi mới có nước máy sử dụng. Không ngờ

chỉ mất có 6 ngày là nước sạch đã có để dùng rồi”.

Nguồn: Chị Thanh (9h30 ngày 25/4/2014) – Phố Xuân Trường phường Hợp Giang

cho biết



Ngoài hoạt động chính của công ty TNHH một thành viên cấp nước

Cao bằng là phân phối nước sạch còn kèm theo các dịch vụ liên quan như gắn

đồng hồ nước, sửa chữa, quản lý mạng lưới cấp nước. Do đó, để đẩy mạnh

hoạt động dịch vụ, công ty đã ban hành quy trình lắp đặt đồng hồ nước, trong

đó quy định cụ thể thời gian hoàn thành của từng khâu, tổng cộng thời gian

giải quyết từ khi khách hàng nộp đơn đến khi thi công là 07 ngày làm việc.

Trong công tác sửa chữa mạng lưới cấp nước, khi xảy ra sự cố, thời gian để

khắc phục tối đa trong 1,5 giờ từ khi nhận được thông tin vỡ ống, điều này

góp phần rất lớn vào việc giảm lượng nước thất thoát.

39



Theo đánh giá của các hộ dân trên địa bàn hai phường Tân Giang và

Hợp Giang cho thấy, công tác đăng ký và lắp đặt đồng hồ nước mới được

thực hiện rất nhanh chóng và thuận tiện. Cụ thể:

Bảng 4.2: Kết quả điều tra sự hài lòng của khách hàng

trong cung ứng nước của công ty



30/30



100



30/30



100



11



36,67



15



50



16



53,33



11



36,67



3



10



4



13,33



17/30



56,67



21/30



70



Nhanh



9



52,94



11



52,38



Bình thường



5



29,41



7



33,33



Chậm



3



17,65



3



14,29



30/30



100



30/30



100



Tốt



20



66,67



14



46,67



Bình thường



6



20



9



30



Chưa tốt

4



CC

(%)



Rườm rà



3



SL

(hộ)



Bình thường



2



CC

(%)



Nhanh gọn



1



Phường Tân

Giang

(n=30)



SL

(hộ)



TT



Phường Hợp

Giang

(n=30)



4



13,33



7



23,33



Giá nước



30/30



100



30/30



1000



Cao



7



23,33



9



30



Bình thường



20



66,67



16



53,33



Thấp



3



10



5



16,67



Chỉ tiêu



Thủ tục đăng ký lắp mới



Khả năng ứng trực giải quyết sự cố



Thái độ phục vụ khách hàng



40



(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra và tính toán của tác giả, 2014)

Cơ bản, mức độ hài lòng của các hộ sử dụng nước của công ty trên địa

bàn thành phố khá tốt. 100% khách hàng mới sử dụng sản phẩm của công ty

đều hài lòng về các thủ tục trong đăng ký và lắp mới đồng hồ nước mới, số

khách hàng phản ánh rườm rà trong đăng ký lắp đặt đều là những khách hàng

đã đăng ký từ lâu, trước khi công ty có quyết định đổi mới về thủ tục đăng ký.

Riêng về khả năng ứng trực giải quyết sự cố và thái độ phục vụ khách hàng

đều được khách hàng đánh giá tốt. Chỉ có một số hộ ở phường Tân Giang

phản ánh trong năm 2013 người dân có khúc mắc trong hóa đơn thanh toán

tiền nước đề nghị được công ty phản hồi nhưng nhân viên của công ty đã có

thái độ thiếu hợp tác. Ngay sau đó, công ty cũng đã rút kinh nghiệm và giải

thích kịp thời nguyên nhân.

4.1.2.3 Kiểm soát lượng nước thất thoát

Chống thất thoát nước đã được công ty quan tâm trong nhiều năm qua.

Tuy nhiên, tỷ lệ thất thoát nước của công ty trên địa bàn thành phố vẫn còn ở

mức cao. Cụ thể:

Bảng 4.3: Lượng nước thất thoát của công ty trên địa bàn thành phố



TT Chỉ tiêu

1



2



3



SL nước cung cấp



M3



SL nước qua ghi số



M3



Lượng nước thất

thoát



4



ĐVT



M3



Tỷ lệ thất thoát nước %



2011



2012



So sánh (%)



2013



12/11



3.478.254 3.711.252 4.078.935 106,69

2.389.71

3



2.669.523 2.985.545 111,70



1.088.54



1.041.72



1.093.39



1



9



0



31,3



28,07



26,81



41



13/12

109,9

0



BQ

108,29



111,8



111,7



3



7



95,69 104,95 100,22

-



-



-



(Nguồn: Phòng kế toán tài chính, 2014)

Năm 2011, tỷ lệ thất thoát nước trên địa bàn thành phố (31,3%) cao hơn

mức trung bình chung của toàn công ty (30,01%) nguyên nhân là do trong năm

này tại phường Tân An xảy ra sự cố vỡ đường ống nước, do vị trí vỡ không

thuận lợi cho công tác khắc phục nên thời gian sửa chữa bị kéo dài 05 ngày. Tuy

nhiên, sang năm 2012 và 2013 công tác quản lý nước thất thoát rất kịp thời và

hiệu quả nên tỷ lệ thất thoát nước giảm đáng kể xuống còn 28,07% (2012) và

26,81%(2013) đều thấp hơn so với mức trung bình chung toàn công ty

Sau một số sự cố vỡ đường ống và rò rỉ ống dẫn nước, công ty đã

xác định được nguyên nhân chủ yếu của việc thất thoát nước là do đường

ống cũ. Hiện tại, công ty còn có tới 10% các đường ống từ 20 đến 30 năm

tuổi. Việc cải tạo đường ống này khá tốn kém thường nằm trong các khu

dân cư đông đúc.

Nguyên nhân thứ hai là do các công trình thi công trên địa bàn thành

phố tăng nhanh, trong quá trình thi công xây dựng cũng làm ảnh hưởng vỡ

đường ống cấp nước, khi tác giả hỏi ý kiến của một người dân thuộc phường

Tân Giang thì được biết:

Hộp 4.2: Ảnh hưởng của thi công công trình tới thất thoát nước



“Chỉ tính riêng năm 2013 trước cửa nhà tôi đã bị đào xới 3 lần, lúc thì lắp

đặt máy nước mới cho mấy hộ dân trong ngõ cạnh nhà, lúc thì hạ cáp ngầm,

lúc thì lắp đặt đường ống cống,. Thiết nghĩ, mấy đơn vị này cùng thống nhất

rồi làm luôn cùng một lần thì đỡ ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng tôi mà

cũng không có chuyện công trình sau ảnh hưởng đến công trình trước, điển

hình như việc làm vỡ ống nước do công trình hạ cáp ngầm gây ra”

Nguồn: Ông Duẩn (15h ngày 24/4/2014) – Tổ 7 phường Tân Giang cho biết.

42



Nguyên nhân cuối cùng là tình trạng ăn cắp nước sạch bằng cách khoan

thẳng vào mạng đường ống, lắp đặt ống riêng để sử dụng không qua đồng hồ

đo nước đã xuất hiện trên địa bàn thành phố. Tình trạng này không chỉ gây

thất thoát nước mà còn gây hại cho đường ống chính.

Bảng 4.4: Nguyên nhân gây thất thoát nước tại công ty TNHH một thành

viên cấp nước Cao Bằng

TT Chỉ tiêu



ĐVT



2011



2012



201

3



So sánh (%)

12/11



13/12



BQ



1



Vỡ ống do thi công công trình



Vụ



6



6



5



100



83,33 91,28



2



Sô vụ ăn cắp nước sạch bị

phát hiện



Vụ



11



9



7



81,82



77,78 79,77



(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ, 2014)

Để hạn chế hiện tượng thất thoát nước, công ty đã thành lập đội kiểm

tra hệ thống cấp nước. Trong 3 năm đội kiểm tra đã phát hiện và xử lý hành

chính 27 hộ ăn cắp nước sạch bằng cách khoan thẳng vào mạng đường ống, sử

dụng nước mà không qua đồng hồ đo. Với biện pháp xử lý hành chính và yêu

cầu tự giải quyết trả nguyên hiện trạng nên hiện tượng ăn cắp nước sạch có xu

hướng giảm sau mỗi năm. Tuy nhiên, nhu cầu xây dựng của người dân trên địa

bàn thành phố có xu hướng tăng nhanh trong thời gian tới. Vì vậy, nếu không có

biện pháp kiểm tra chặt chẽ hiện tượng vỡ ống do thi công công trình sẽ có xu

hướng tăng lên sau mỗi năm.

Cuối năm 2011, cùng với chương trình chống thất thoát nước, công ty

TNHH một thành viên cấp nước Cao Bằng đã áp dụng nhiều biện pháp

nhằm khống chế lượng nước thất thoát như: Thay mới các loại đồng hồ

nước cũ có độ chính xác không cao, lập kế hoạch và thực hiện công tác cải

43



tạo các tuyến ống được lắp đặt từ lâu năm, thường hay rò rỉ, vỡ ống, sửa

chữa kịp thời vỡ ống.



Biểu đồ 4.1: Số mét ống nước được cải tạo tại thành phố Cao Bằng

(Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật công ty)

Hiện tại, công ty đã có đội thường xuyên theo dõi kiểm tra hệ thống

đường ống dẫn nước trên địa bàn thành phố với mục đích sớm phát hiện sự cố

và xử lý kịp thời, giảm thiểu tình trạng thất thoát nước cũng như đảm bảo

lượng nước sử dụng cho dân cư thành phố. Với địa bàn cung cấp nước tại

thành phố tập trung, do đó việc phát hiện và xử lý các sự cố rò rỉ ống nước kịp

thời, hạn chế thất thoát nước.

4.1.2.4 Kết quả quá trình cung cấp nước

Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn

công ty, đến năm 2013 tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch trên địa bàn

thành phố công ty quản lý là 78,85%; 10/11 xã phường có mạng lưới cấp

nước sạch.

Sản lượng nước tiêu thụ trên địa bàn thành phố được thể hiện dưới

bảng sau



44



Bảng 4.5: Sản lượng nước tiêu tiêu thụ tại thành phố Cao Bằng

TT Chỉ tiêu

1



Sản lượng nước

thu qua đọc số



2



Số hộ dân thuộc

phạm vi cấp nước



3



Số hộ dân sử dụng

nước sạch



4



Tỷ lệ hộ dân sử

dụng nước sạch



So sánh (%)



ĐVT



2011



2012



2013



1.000m3



2.425



2.670



2.886



110,10 108,08 109,09



19.529



20.475



116,84 104,84 110,68



11.40



14.31



16.14



5



7



5



68,24



73,31



78,85



Hộ



Hộ



%



16.71

3



12/11



13/12



BQ



125,53 112,77 118,98



110,10



-



-



(Nguồn: Phòng kế toán tài chính, 2014)

Sản lượng nước cấp cho toàn thành phố tăng liên tục qua các năm, với mức

tăng bình quân của 03 năm là 9,09%. Cùng với đó là sự gia tăng về số hộ dân sử

dụng nước sạch, nếu như năm 2011 chỉ có 11.405 hộ dân sử dụng nước sạch thì

đến năm 2013 đã lên tới 16.145 hộ dân với mức tăng bình quân của 03 năm là

18,98%, cao hơn mức tăng của sản lượng nước cung cấp. Nếu số hộ dân sử dụng

nước sạch vẫn tăng cao sau mỗi năm như vậy thì công ty cần phải nâng cấp, tăng

sản lượng nước cung cấp thì mới có thể đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước sạch

của người dân.

Lượng nước công ty cung cấp cho thành phố Cao Bằng chủ yếu sử

dụng cho mục đích sinh hoạt.

Do thành phố Cao Bằng là một thành phố thuộc miền núi phía Bắc nên

hoạt động sản xuất không phát triển mạnh vì vậy phần lớn lượng nước tiêu

thụ dùng cho sinh hoạt (76,85%), sau đó là lượng nước dùng cho sản xuất

(12,79%) và cuối cùng là dùng trong dịch vụ (10,36%).



45



Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ cung cấp nước theo đối tượng sử dụng

Song song với hoạt động chính lắp đặt, cung cấp nước sạch cho dân cư

trên địa bàn thành phố Cao Bằng và các huyện thì nhằm phục vụ tốt hơn cho

nhu cầu sử dụng nước sạch của khách hàng, công ty TNHH cấp nước một

thành viên Cao bằng còn cung cấp dịch vụ lắp đặt đồng hồ nước và các tiện

ích khách mang lại lợi ích cho khách hàng và cũng là một trong những nguồn

thu của công ty.

Bảng 4.6: Hoạt động lắp đặt và sử chữa đồng hồ hệ thống cấp nước



TT Chỉ tiêu



ĐVT



201

1



201

2



2013



Cái



So sánh (%)

12/11



13/12



BQ



1



Số đồng hồ lắp mới



561



611



623



108,91



101,96



105,38



2



Doanh thu lắp đặt, Tr. đồng 208

sửa chữa



225



395,

6



108,17



175,82



137,91



(Nguồn: Phòng kế toán tài chính, 2014)

Lượng đồng hồ được lắp mới trên địa bàn thành phố mỗi năm khá cao và

có xu hướng tăng lên. Điều này chứng tỏ, sự nhận thức về tầm quan trọng của

nước sạch của người dân đã tăng lên. Trong quá trình sử dụng, gặp phải sự cố về

đường ống người dân cũng đã tích cực báo lên công ty để có biện pháp sửa chữa

kịp thời, tránh tình trạng thất thoát nguồn nước. Trong 03 năm doanh thu thu

46



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

×