1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CNKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khái niệm công nhân kỹ thuật (CNKT) được hiểu là lao động kỹ thuật

được đào tạo ở trình độ lành nghề, được trang bị một số kiến thức và kỹ năng

nghề ở diện rộng hoặc chuyên sâu, có khả năng đảm nhận những công việc

phức tạp và trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào quá trình sản xuất. CNKT

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động kỹ thuật

Với tư cách là người thợ chính làm việc trong cùng một nhóm người

lao động, CNKT có vị trí chủ yếu trong sản xuất và bao giờ cũng đảm nhận

công việc một cách độc lập. Quá trình công nghệ sản xuất có độ phức tạp về

kỹ thuật khác nhau thì tỷ lệ CNKT cũng khác nhau

2.



Phân loại CNKT

Có nhiều cách phân loại CNKT tùy theo mục đích nghiên cứu, sau đây



là một số cách hay sử dụng nhất trong các doanh nghiệp

2.1. Phân loại CNKT theo chức năng

• Công nhân chính: là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, họ trực tiếp tác

động làm thay đổi tính chất, hình dáng của đối tượng lao động để tạo ra sản

phẩm

• Công nhân phụ: là người phục vụ cho công nhân chính hoàn thành nhiệm

vụ sản xuất, họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng bằng lao động của

mình đảm bảo hoạt động sản xuất được thông suốt

• Công nhân phục vụ: không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng giúp cho

công nhân chính hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2.2. Phân loại CNKT theo trình độ lành nghề

CNKT sẽ được chia theo từng bậc thợ 1,2,3…thuộc hệ thống thang

bảng lương do Nhà nước quy định hoặc theo hướng dẫn của các doanh nghiệp

hiện nay. Mỗi nghề có một tiêu chuẩn cấp bậc nhất định. “Cấp bậc công nhân

phản ánh trình độ lành nghề hiện có của người lao động. Trình độ lành nghề

của công nhân là toàn bộ kiến thức lý thuyết và kỹ năng mà người công nhân

đó cần phải có để hoàn thành công việc với độ phức tạp nhất định. Cấp bậc

công nhân càng cao phản ánh tay nghề càng cao, có khả năng đảm nhận

những công việc khó, kỹ thuật phức tạp”1

1



Giáo trình Phân tích lao động xã hội – PGS.TS Trần Xuân Cầu, Tr174



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



4



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trình độ lành nghề của công nhân trước hết phụ thuộc vào thời gian

đào tạo. Đối với các công việc phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, thời gian đào

tạo dài và ngược lại

Mỗi người công nhân đều có một bậc thợ nhất định không một khoảng

thời gian phù hợp với trình độ lành nghề của mình trong tiêu chuẩn cấp bậc

kỹ thuật. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để tổ

chức bồi dưỡng kiến thức và tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân, bố trí, sắp

xếp lao động phù hợp và hiệu quả nhất

Sự phân chia CNKT theo cấp bậc công nhân chỉ thể hiện quá trình tích

luỹ kinh nghiệm nên đôi khi không đồng nhất với cách phân chia theo trình

độ

2.3. Phân loại CNKT theo ngành nghề

Có rất nhiều ngành nghề khác nhau, tuỳ vào những đặc điểm sản xuất

kinh doanh, tính chất nghề nghiệp của mỗi doanh nghiệp sẽ xác định loại

ngành nghề CNKT. Ví dụ một số nghề như:

- Ngành công nghiệp cơ khí bao gồm:

+ CNKT hàn điện, hàn hơi

+ CNKT bào

+ CNKT phay

+ CNKT tiện

+ CNKT khoan….

- Ngành công nghiệp xây dựng bao gồm:

+ CNKT lái ủi, xúc, cẩu

+ CNKT mộc, mầu

+ CNKT bê tông, nề…….

- Ngành công nghiệp cơ giới

+ CNKT lái cần trục, ô tô, cẩu xích, cẩu lốp

+ CNKT lái xe ô tô (xe tải, xe con)

+ CNKT vận hành máy nén khí

+ CNKT vận hành máy nổ…

…..



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



5



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra có thể phân chia CNKT theo đơn vị đào tạo, thâm niên làm

việc, trình độ văn hoá... tuỳ theo mục đích nghiên cứu.

3.



Vai trò CNKT đối với quá trình phát triển của DN



3.1. Là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm

Người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức

mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng công cụ lao động tác động vào

đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất, sản phẩm tạo ra có thể là

hữu hình hoặc vô hình

Người quản lý dùng kiến thức chuyên môn của mình quản lý, điều hành

tất cả hoạt động của tổ chức một cách hiệu quả. Người bán hàng, làm dịch vụ

có nhiệm vụ phân phối sản phẩm. Còn CNKT là người trực tiếp làm ra sản

phẩm đó. Họ làm chủ dây chuyền sản xuất, kết hợp nguyên vật liệu, máy móc,

thiết bị, kiến thức để tạo ra sản phẩm. Trình độ, ý thức của người CNKT ảnh

hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra. Nếu CNKT

được giao công việc không phù hợp với trình độ dẫn đến sản phẩm lỗi, không

đạt yêu cầu, phàn nàn của khách hàng và doanh nghiệp mất uy tín trên thị

trường – việc mà bất kỳ doanh nghiệp cũng không muốn xảy ra.

Theo Lê-nin, lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là

công nhân, có thể nói CNKT là lực lượng lao động chính trong các doanh

nghiệp sản xuất vật chất.

3.2. Quyết định chi phí sản xuất kinh doanh của DN

Sức lao động và nguyên vật liệu là hai nhân tố cấu thành giá thành sản

phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thông qua chi phí mua nguyên vật liệu, vận

chuyển, bốc dỡ. Chi phí sức lao động thông qua tiền lương, tiền thưởng, và

các quyền lợi vật chất khác.

Các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường không chỉ có chất lượng

mà còn cả giá cả. Giá thành thấp đồng nghĩa với tiết kiệm nguyên vật liệu và

thực hiện tăng năng suất lao động. Nguyên vật liệu là tư bản bất biến nên

trong nhiều trường hợp không thể tiết kiệm và cái doanh nghiệp lựa chọn để

hạ giá thành sản phẩm là tăng năng suất của lao động trực tiếp thông qua hoạt

động nâng cao trình độ, tay nghề, ý thức làm việc

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



6



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CNKT luôn chiếm vị trí lớn trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất

nên chi phí tiền lương cho lực lượng này khá nhiều, nếu quản lý tốt sẽ đem lại

rất nhiều lợi ích. Mặt khác CNKT có ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sản

xuất của doanh nghiệp nên nếu có một đội ngũ công nhân lành nghề thì doanh

nghiệp sẽ không phải mất những chi phí không đáng có như kiện tụng của

khách hàng về chất lượng sản phẩm

II. Đào tạo công nhân kỹ thuật

1. Một số khái niệm cơ bản

1.1. Đào tạo và phát triển

Đào tạo và phát triển là các hoạt động nhằm duy trì và nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, là điều kiện quyết định sự tồn tại của các tổ chức và

tạo thế cạnh tranh trên thị trường

Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động

có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình 2, đào tạo sẽ

tạo nền tảng căn bản về kỹ năng nghề nghiệp, nó hướng vào cái cụ thể, hiện

tại đang cần được thực hiện ngay. Đào tạo chính là yếu tố cơ bản đáp ứng các

mục tiêu chiến lược của tổ chức

Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc

trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa

trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức3

Phát triển giúp người lao động nâng cao khả năng nghề nghiệp để họ

bắt nhịp với những định hướng tương lai của tổ chức. Nếu đối tượng của đào

tạo chỉ là những cá nhân thì phát triển hướng vào tổ chức và mang tính chất

dài hạn.

Đây là hai hoạt động cần phải chú trọng trong doanh nghiệp bởi vì thế

giới ngày càng phát triển đòi hỏi người lao động phải đủ trình độ và chuyên

môn, kỹ năng nghề nghiệp để làm chủ quá trình sản xuất. Chất lượng lao động

sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào không chú



2

3



Giáo trình Quản trị nhân lực – THS. Nguyễn Vân Điềm, Tr 161

Giáo trình Quản trị nhân lực – THS. Nguyễn Vân Điềm, Tr 161



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



7



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì sẽ chỉ sử dụng máy móc thiết bị

lạc hậu, dẫn đến không theo kịp thời đại và có nguy cơ bị đào thải

1.2. Đào tạo CNKT

Đào tạo CNKT là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và có kế

hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành, nhằm hình thành và phát

triển kiến thức, kỹ năng, nhân cách cho mỗi cá nhân người lao động để họ có

thể hành nghề, làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng

thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công

nghệ trong thực tế.

Đào tạo CNKT giúp cho người công nhân tích luỹ được kỹ năng, kỹ

xảo, yêu cầu của nghề nghiệp cũng như yêu cầu về sản xuất trong doanh

nghiệp. Các hoạt động đào tạo cung cấp cho CNKT có một nghề mới để họ

tham gia vào lực lượng lao động xã hội (đào tạo mới), hoặc cung cấp thêm

nghề mới khi nghề cũ của người công nhân đó không còn phù hợp nữa (đào

tạo lại), hoặc là giúp những người đang có một nghề bổ sung kiến thức để làm

những công việc phức tạp hơn (nâng cao kiến thức)

Sau khi đào tạo xong người CNKT sẽ có kỹ năng nghề và những hiểu

biết cần thiết phù hợp để làm được những công việc phức tạp ở mức độ nhất

định, nhất là độ phức tạp về kỹ thuật và công nghệ, hiểu biết về tính năng kỹ

thuật cũng như có khả năng vận hành, bảo dưỡng một số máy móc thiết bị

liên quan. Không những thế người CNKT còn có thêm hiểu biết về sản phẩm

của mình và góp phần sáng tạo làm cho sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn,

thành thạo các thao tác và phối hợp chúng sao cho hợp lý và hiệu quả, đảm

bảo an toàn lao động

Đào tạo CNKT phải thích hợp và đón trước trình độ trang bị kỹ thuật,

trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong sản xuất kinh doanh

2.



Mục tiêu và vai trò của đào tạo CNKT



2.1. Mục tiêu của đào tạo CNKT

2.1.1. Tận dụng tối đa hóa lực lượng CNKT hiện có của doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp đưa vào sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại, có thể

một số nghề cũ không còn phù hợp nữa, nếu không được đào tạo thì tất yếu số

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



8



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CNKT này sẽ trở thành lực lượng thất nghiệp, gây ảnh hưởng đến xã hội. Mặt

khác, sau khi đào tạo sẽ đảm bảo người công nhân đó có thể thực hiện chức

năng, nhiệm vụ một cách tự giác, thực hiện công việc tốt hơn và có những am

hiểu nhất định về công việc của họ, tăng sự hợp tác tự nguyện giữa người lao

động và quản lý. Đào tạo sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí

tuyển dụng mới, thời gian người lao động làm quen với dây chuyền sản xuất.

2.1.2. Nâng cao tính hiệu quả của tổ chức

Đào tạo CNKT có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật,

tác phong công nghiệp đẩy tiến độ thi công, tạo phong trào thi đua sản xuất,

sự hiệp tác giữa các nhóm, cá nhân với nhau, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

Người lao động làm chủ dây chuyền sản xuất, chủ động giải quyết sự cố xẩy

ra, giảm tai nạn lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao

thành tích của tổ chức, tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường, tạo lợi thế cạnh

tranh cho doanh nghiệp. Hơn nữa, đào tạo CNKT sẽ nâng cao khả năng tự

giám sát nên hạn chế sự giám sát của người quản lý từ đó tiết kiệm được chi

phí sản xuất, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật quản lý vào

doanh nghiệp, duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2.2. Vai trò và ý nghĩa của CNKT

2.2.1. Vai trò công tác đào tạo CNKT đối với doanh nghiệp

Khi cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc nó sẽ thúc đẩy

tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả của tổ chức, tránh

lãng phí nguồn lực, giảm bớt những chi phí không đáng có như giảm tai nạn

lao động, giảm hỏng máy móc thiết bị, giảm sản phẩm hỏng, lỗi, giảm sự

phàn nàn của khách hàng, từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm

và tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh. Đào tạo CNKT

là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể tồn tại và đi lên.

Ngoài ra đào tạo chính là biện pháp tạo ra sự gắn bó giữa người lao

động và doanh nghiệp, tạo tin tưởng và động lực trong quá trình làm việc. Kết

quả đào tạo là sự kết hợp lợi ích cá nhân người lao động và lợi ích doanh

nghiệp. Không những vậy, qua hoạt động đào tạo, doanh nghiệp sẽ xây dựng



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



9



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

được nguồn nhân lực có chất lượng cao để có thể vận hành được trang thiết bị

hiện đại đang và sẽ được sử dụng trong tương lai.

2.2.2. Vai trò đối với người lao động

Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, khẳng định địa vị của họ

trong doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội, tạo sự gắn bó giữa người lao động

và doanh nghiệp, tạo cơ hội cho người lao động thăng tiến, tăng lương, nâng

cao thu nhập. Người công nhân được trang bị thêm kiến thức chủ động tham

gia vào quá trình sản xuất, vận hành dây chuyền máy móc hiện đại, tạo nền

tảng và khơi nguồn sáng tạo, tìm ra phương pháp mới áp dụng trong công

việc. Hơn nữa đào tạo sẽ tạo sự thích ứng với công việc trong tương lai.

Nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề không chỉ do yêu cầu kết mở rộng

sản xuất mà nó còn xuất phát từ nhu cầu chính bản thân con người muốn nâng

cao chất lượng cuộc sống

Như vậy, rõ ràng vị trí và nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ chuyên

môn ngày càng trở nên quan trọng trong sự phát triển kinh tế, nhất là trong

điều kiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH – HĐH)đất nước và chuyển

đổi nền kinh tế.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo CNKT

3.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp

3.1.1. Mục tiêu, chiến lược của Đảng và Nhà nước

Nước ta đang tiến hành quá trình CNH – HĐH nhằm thúc đẩy kinh tế

phát triển nhanh, theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại cho nền kinh tế

quốc dân, lao động kỹ thuật thuốc các ngành nghề của nền kinh tế truyền

thống với kỹ thuật và công nghệ lạc hậu dần mất đi thay thế bằng lao động kỹ

thuật của các ngành nghề mới hiện đại. Do vậy công tác đào tạo CNKT được

nhà nước quan tâm rất nhiều vì để vận hành các thiết bị hiện đại đó nhân tố

không thể thiếu được là con người và điều quan trọng là để làm sao có thể

điều khiển và sử dụng được chúng. Đào tạo CNKT sẽ tạo ra lực lượng lao

động có trình độ chuyên môn



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



10



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” vẫn đang diễn ra khá phổ biến, tỷ lệ

đại học, cao đẳng : trung học chuyên nghiệp : công nhân kỹ thuật của nước ta

là 1 : 1,4 : 2,7 chênh lệch khá lớn so với mức chuẩn để so sánh là 1:4:10 thể

hiện sự bất hợp lý trong khâu đào tạo. Nhà nước đã có nhiều hình thức

khuyến khích cũng như đầu tư trang thiết bị vào công tác dạy nghề, đào tạo

CNKT nhằm cân bằng tỷ lệ trên cũng như tránh lãng phí khi đào tạo ra quá

nhiều bậc đại học, cao đẳng chỉ có lý thuyết, trình độ quản lý mà không thể

vận dụng kiến thức vào thực tế. Nếu so sánh hiệu quả làm việc thì một người

kĩ sư chưa chắc tạo ra nhiều bằng người công nhân. Nhận thức được điều đó,

một số năm trở lại đây đào tạo CNKT, đào tạo nghề đã được thực hiện ở khắp

nơi trong cả nước với đủ loại hình tạo cơ hội tham gia cho những người có

nhu cầu.

3.1.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật

Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sự thay đổi các công cụ lao động

và đối tượng lao động, thay đổi quy trình công nghệ, phương tiện làm việc và

cách thức làm việc của con người để có thể làm chủ quá trình sản xuất, vận

hành máy móc thiết bị

Với công nghệ mới hiện đại, chu kỳ sản xuất càng rút ngắn, thao tác

của người lao động đòi hỏi phải càng chính xác, đồng thời với sự tác động của

cơ chế thị trường nên nhu cầu đổi mới mẫu mã, chủng loại, chất lượng hàng

hoá, sản phẩm phải nhanh chóng và liên tục. Vì thế nhu cầu đào tạo ngày càng

cao

Do áp dụng công nghệ cao, người lao động kỹ thuật chuyển từ kỹ năng

hẹp chỉ có vài kỹ năng chuyên sâu sang nhiều kỹ năng (đa kỹ năng) nhất là

các kỹ năng mới áp dụng công nghệ cao. Ngoài ra, người lao động kỹ thuật

còn phải có kỹ năng giải quyết, xử lý các vấn đề, sự cố kỹ thuật và công nghệ

phát sinh, có thể làm việc trong môi trường đa văn hoá, đa sắc tộc….Do vậy

đào tạo CNKT là việc hết sức quan trọng để thúc đẩy và mở rộng sản xuất và

quan hệ hợp tác.

3.2. Nhân tố bên trong DN

3.2.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của DN

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



11



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối tượng và nhu cầu đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng thời kì mà doanh nghiệp xác

định nhu cầu đào tạo. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế các

doanh nghiệp cạnh tranh nhau dựa vào nguồn nhân lực hiện có của mình. Nếu

doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế sản phẩm hỏng

hay tạo ra những sản phẩm khác biệt trên thị trường thì đối tượng đào tạo là

CNKT, còn doanh nghiệp muốn thu nhiều đơn đặt hàng thì đối tượng đào tạo

là những bộ phận quản lý và bán hàng

Khối lượng sản phẩm đầu ra chính là yếu tố quyết định đến số lượng và

trình độ CNKT cần đào tạo vì họ chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm.

Doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, nâng cao năng suất lao động, không

mất thời gian và kinh phí tuyển dụng lao động bên ngoài thì đào tạo chính là

biện pháp mà họ có thể tận dụng nguồn nhân lực sẵn có.

3.2.2. Quy mô của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp nhỏ thường hạn hẹp về vốn, công nghệ sản xuất và

sản phẩm chậm được đổi mới, cải tiến nên ít có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

người lao động. Mặt khác, chủ doanh nghiệp nhỏ do có tầm nhìn hạn hẹp nên

ít đầu tư chi phí đào tạo cho người lao động, hơn nữa trong doanh nghiệp nhỏ

thường ít có sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động trong nội bộ doanh

nghiệp do phạm vi hạn hẹp về số lượng nghề, chuyên môn - kỹ thuật, số

lượng chỗ làm việc…

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nói chung cũng như dành cho

công tác đào tạo nói riêng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác đào tạo CNKT.

Máy móc, thiết bị là nhân tố để xác định những nội dung, kiến thức cần đào

tạo, bổ sung. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cơ

sở vật chất, thiết bị giảng dạy có vị trí quan trọng bởi vì đó chính là cầu nối

giữa khoa học giáo dục và thực tiễn sản xuất, là yếu tố căn bản tạo nên môi

trường tiếp cận dần đến sản xuất, giúp học viên có cái nhìn trực quan hơn về

nghề nghiệp mình đang theo học. Trang thiết bị giảng dạy là một trong những

yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành nghề, có ảnh hưởng trực tiếp

tới quá trình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của học



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



12



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

viên, quyết định tính chất công nghệ sản xuất, chất lượng bài tập của học

viên. Cơ sở vật chất dành cho đào tạo cũng là thể hiện sự quan tâm của lãnh

đạo tổ chức đối với hoạt động này, đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

3.2.3. Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp

Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao

động làm việc cho doanh nghiệp đó, lực lượng lao động được xem xét theo

quy mô (tức số lượng) và cơ cấu, thông qua đó chất lượng lao động được

phản ánh. Số lượng và chất lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp sẽ quyết

định nhu cầu đào tạo. Nếu số lượng lao động lớn doanh nghiệp sẽ đầu tư, tự tổ

chức đào tạo để tiết kiệm chi phí còn doanh nghiệp có quy mô lao động nhỏ

sẽ chọn giải pháp gửi đi học ở các trung tâm hoặc doanh nghiệp khác. Bên

cạnh đó, chất lượng lao động cao, khả năng thích ứng với công cụ lao động

nhanh thì sẽ hạn chế phần nào công tác đào tạo, lúc đó doanh nghiệp chỉ cần

chú trọng vào nâng cao, bồi dưỡng những người lao động tiên tiến để tiến

chuyển, đề bạt. Chất lượng lao động cao cũng có khả năng nhiều người sẽ có

thể kèm cặp hoặc giảng dạy nên đôi khi không cần thuê giáo viên bên ngoài,

như vậy kiến thức đào tạo sẽ sát với thực tế hơn

Tâm lý người lao động cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác

đào tạo, ví dụ như là họ chỉ muốn tập trung vào một nghề, không muốn thay

đổi, không có nhu cầu đào tạo khi cảm thấy mình đã khá ổn định dẫn đến

chênh lệch trình độ với những người đã được đào tạo, mặt khác việc xác định

nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp sẽ thiếu chính xác dẫn đến không hiệu quả.

3.2.4. Chất lượng giáo viên, nội dung, phương pháp đào tạo

Sự tiếp thu của CNKT không chỉ phụ thuộc một chiều vào chính bản

thân họ mà phần lớn do nội dung, phương pháp sử dụng vào đào tạo. Kiến

thức đào tạo phải thật cụ thể dễ hiểu gắn với thực tế sản xuất, không chỉ đào

tạo kiến thức chuyên môn mà còn cần quan tâm đến cả ý thức, tác phong công

nghiệp

Chất lượng giáo viên và phương pháp truyền đạt quyết định rất lớn đến

chất lượng đào tạo. Họ không chỉ có kiến thức chuyên môn và còn phải có kỹ

năng sư phạm, có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với nhiệm vụ được giao.

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



13



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phương pháp đào tạo thích hợp tạo hứng thú trong học tập, quyết định lượng

kiến thức thu được của học viên.

3.2.5. Quản lý công tác đào tạo

Quản lý công tác đào tạo nhất quán từ khâu xác định nhu cầu, tuyển

chọn người đào tạo đến đánh giá, khen thưởng kỷ luật thì mới tạo được hiệu

quả cao. Kinh phí đào tạo phải được phân bổ mua thiết bị, cơ sở hạ tầng, chi

lương cho giáo viên sao cho hợp lý, cấp giấy chứng nhận sau mỗi khoá học,

lưu hồ sơ những người đã tham gia.

Quản lý công tác đào tạo hiệu quả sẽ tạo được sự tin tưởng và cuốn hút

đối với người lao động từ đó tạo động lực, tinh thần tự giác của người lao

động tham gia vào hoạt động này. Quản lý đào tạo có hiệu quả sẽ nâng cao

chất lượng đào tạo, giảm những chi phí không đáng có, tránh tiêu cực chạy

theo thành tích, số lượng. Cán bộ quản lý đào tạo cần phải nêu cao tinh thần

trách nhiệm, trung thực

4. Các phương pháp sử dụng đào tạo CNKT

Phương pháp đào tạo CNKT là sự kết hợp vừa giảng lý thuyết, vừa rèn

kỹ năng thực hành, trong đó chủ yếu là thực hành để người công nhân có thể

nắm vững kiến thức thành thạo các thao tác và sau khi tốt nghiệp có khả năng

vận dụng vào thực tế

Phương pháp đào tạo chính là cách thức người thầy sử dụng để truyền

đạt kiến thức cho học sinh nhằm đạt được chất lượng cao trong quá trình đào

tạo.

Kiến thức được truyền đạt chia làm hai phần: lý thuyết và thực hành.

Phần lý thuyết sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp giảng giải: người thầy sử dụng vốn kiến thức của mình

giải thích cho học sinh hiểu bản chất vấn đề. Có thể chỉ giảng giải bằng lời

nói thuần tuý hoặc kết hợp với hình ảnh và mô hình

- Phương pháp đối thoại: thầy và trò cùng thảo luận vấn đề và thống

nhất cách hiểu vấn đề

- Phương pháp tình huống: thầy và trò đặt ra tình huống có thể xảy ra

trong thực tế và cùng tìm cách giải quyết tối ưu nhất

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



14



Lớp Kinh tế lao động 44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

×