1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Đặc biệt hiện nay Công ty đang thi công công trình Trung tâm hội nghị quốc gia, dự định sẽ hoàn thành năm 2006 để chào mừng Hội nghị thượng đỉnh các nước Châu Á – Thái Bình Dương sẽ tổ chức tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

o



Bằng khen Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2002



o



Bằng khen UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2004



o



Bằng khen Bộ Xây dựng, 2004



Để đạt được những thành tích trên tập thể lãnh đạo, công nhân Công ty

Lilama Hà Nội đã không ngừng phấn đấu, hăng say làm việc với không khí

thu đua đưa Việt Nam đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp.

3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty

3.1. Nhiệm vụ

Để góp phần vào quá trình CNH – HĐH, đưa đất nước bước qua thời

kỳ quá kỳ quá độ, bỏ qua tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội

như nghị quyết Trung ương VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra, Công

ty cổ phần Lilama Hà nội đã xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình

trong thời kỳ này như sau:

 Xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cơ sở vất chất vững chắc làm bàn

đạp cho đất nước tiến vào kỷ nguyên của khoa học công nghệ và thông tin

hiện đại theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa đặt ra

 Thực hiện phân phối theo lao động. Tạo công ăn việc làm và chăm lo

đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên

 Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho người

lao động

 Tăng cường đầu tư theo chiều sâu với mục tiêu không ngừng nâng

cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động

 Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thị trường và đáp

ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài lĩnh vực truyền thống của công ty là lắp

đặt thiết bị cơ khí, điện, đo lường điều khiển các hệ thống ống và hệ thống

thoát nước, công ty cần nâng cao hơn nữa trong lĩnh vực chế tạo các kết cấu

thép và thiết bị phi tiêu chuẩn, thi công phần xây dựng các công trình.

 Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và nâng cao thị trường cũ, mở

rộng thị trường mới nhất là thị trường các tỉnh phía Bắc



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



32



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đảng bộ và toàn thể khối cán bộ công nhân viên của Công ty luôn

giương cao ngọn cờ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà nước cũng như Tổng

công ty giao cho, xứng đáng với những danh hiệu được trao tặng



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



33



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



3.2. Cơ cấu tổ chức

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ

CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI



HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ



GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH



PGĐ KINH DOANH



P.Kinh tế-Kỹ thuật.



PGĐ KỸ THUẬT



PGĐ-Phụ trách Nhà

máy thép Lilama



NM CHẾ TẠO THIẾT

BỊ VÀ KẾT CẤU THÉP



NM THÉP MẠ KẼM MẠ

MÀU LILAMA



P.Kinh doanh-XNK



P.Kỹ thuật



P.Kỹ thuật



P.Kế hoạch & Đầu tư



P.Cung ứng vật tư



Dây truyền mạ kẽm



P.Cung ứng vật tư



P.QA-QC



Dây truyền mạ màu



P.Tổ chức



Xưởng sửa chữa

bảo dưỡng



P.Tài chính-KT



XN XÂY LẮP

CƠ ĐIỆN



P.Tài chính-kế toán



P.Quản lý máy



P.Cung ứng vật tư



P.Hành chính



P.QA-QC

P.Hành chính



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



34



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức

năng có đặc trưng cơ bản là: vừa duy trì hệ thống trực tuyến giữa Giám đốc,

các Phó giám đốc và các phòng ban; giữa Giám đốc và các đội trưởng, đồng

thời kết hợp việc tổ chức các bộ phận chức năng hình thành nên những người

lãnh đạo được chuyên môn hóa

Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:

Hội đồng quản trị: gồm ba người, có nhiệm vụ quyết định chiến lược

phát triển của công ty, quyết định các dự án đầu tư, giải pháp phát triển thị

trường, tiếp thị và công nghệ, quy chế quản lý nội bộ công ty

Ban giám đốc: gồm một Giám đốc và ba Phó giám đốc

Ban giám đốc thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý

Nhà nước và Tổng công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty, trực

tiếp chỉ đạo sản xuất, xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp

và giám sát đến các phòng ban, tổ đội công trường.

Các Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc về các nhiệm vụ

được giao

Dưới các phó giám đốc có các phòng ban chức năng chuyên môn nhất

định, có trách nhiệm triển khai thực hiện các kế hoạch đã đặt ra và chịu trách

nhiệm trực tiếp trước các Phó giám đốc. Mỗi phòng ban đều có trưởng, phó

phòng và các nhân viên thực hiện công việc theo chức năng và nhiệm vụ được

giao.

Phòng kinh tế - kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng

kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn giá cho từng hạng mục công

trình, phân bổ kế hoạch sản xuất, điều động tiến độ thi công.

Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán,

vừa xây dựng kế hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân

hàng và chủ đẩu tư cũng như cán bộ công nhân viên. Hàng kỳ phòng kế toán

phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho việc quản trị trong công ty

Phòng kinh doanh – XNK: Tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện

chức năng tiếp thị, quảng cao các sản phẩm. Tham mưu xây dựng Hệ thống

tổng đại lý tiêu thụ sản phẩm cho thị trường trong nước



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



35



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng kế hoạch đầu tư: giúp Giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng

công tác sản xuất kinh doanh qua đó xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn.

Lập các dự án đầu tư, các dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản xuất

Phòng cung ứng vật tư: phụ trách nhiệm vụ mua sắm vật tư, chi tiết

việc liên hệ mua vật tư với các công ty để phục vụ các công trình

Phòng tổ chức: thực hiện công tác quản lý hồ sơ, tuyển dụng, sắp xếp,

điều động nhân lực, tính toán quỹ lương, tham mưu cho Giám đốc trong việc

quy hoạch cơ cấu cán bộ và công nhân trong công ty

Phòng quản lý máy: quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng và tình trạng

kỹ thuật của từng thiết bị ở từng đơn vị trực thuộc công ty. Theo dõi và bám

sát thị trường. Lập đầy đủ lý lịch cho từng xe, máy, từng thiết bị thi công để

theo dõi trong suốt cả cuộc đời của từng máy cho đến khi thanh lý

Phòng hành chính: thừa lệnh Giám đốc ký tên và đóng dấu các công

văn, các bản sao và các bản xác nhận khác đồng thời soạn thảo và bảo mật các

văn bản hành chính của Công ty

Có thể nói, mô hình quản lý của Công ty là hết sức phù hợp trong giai

đoạn hiện nay. Tất cả các phòng ban đơn vị thuộc Công ty đều thuộc sự điều

hành của Giám đốc nên hoạt động kinh doanh trong công ty đều thống nhất và

đồng bộ. Các yêu cầu đòi hỏi đều được thực hiện một cách kịp thời linh hoạt,

phù hợp sự đòi hỏi của thị trường. Cơ chế quản lý này cho thấy mỗi phòng,

ban, đơn vị hiểu rõ quyền hạn của mình, vì vậy có trách nhiệm hoàn thiện

công việc theo đúng kế hoạch. Đây là yếu tố thuận lợi và là một trong những

yếu tố quyết định sự thành công của Công ty trên con đường phát triển.

II. Những đặc điểm của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội ảnh hưởng tới

công tác đào tạo CNKT

1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh

1.1. Thuận lợi và khó khăn

Với việc lựa chọn mô hình kinh doanh đa ngành này, Công ty có thể

phân tán được rủi ro vào mọi lĩnh vực kinh doanh và đảm bảo cho công ty

luôn hoạt động trong một hành lang an toàn vì một mặt các lĩnh vực kinh

doanh có thể hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau cùng phát triển. Mặt khác tạo

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



36



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tính chủ động trong sản xuất, tăng tinh thần trách nhiệm trong quản lý và sử

dụng vốn của các đơn vị cấp dưới song Công ty sẽ gặp phải những khó khăn

trong việc kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của các đơn vị này, hơn nữa điều

này làm tăng khối lượng của các đơn vị sản xuất dẫn tới không tập trung khi

thực hiện nhiệm vụ chính.

Bất lợi lớn nhất của Công ty là các đối thủ cạnh tranh khá nhiều và đa

dạng. Bao gồm không chỉ riêng các doanh nghiệp xây lắp cùng trực thuộc

Tổng công ty lắp máy Việt Nam, còn có các doanh nghiệp bên ngoài cùng

hoạt động trên địa bàn Hà nội và các tỉnh lân cận.Về lĩnh vực cơ khí, Công ty

có các đối thủ cạnh tranh như Công ty cơ khí và xây lắp 12, Công ty cơ khí

Quang trung…là các công ty chuyên gia công và chế tạo thiết bị máy móc. Về

lĩnh vực xây dựng, hiện nay Công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như

Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, Công ty Thương mại và

Xây dựng Hà Nội…

Trong hoàn cảnh đó đòi hỏi Công ty phải luôn chú trọng công tác đào

tạo CNKT để có thể đứng vững trên thị trường và khẳng định uy tín của mình

đối với khách hàng, thu hút các hợp đồng trong và ngoài nước. Do ngành

nghề đa dạng mà chủ yếu trong hai lĩnh vực lắp máy và xây dựng nên Công ty

tập trung bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề cho công nhân hàn để đáp ứng

yêu cầu chất lượng các công trình.

Đặc biệt từ giữa năm 2003 tập thể lao động Công ty cổ phần Lilama Hà

nội đã dồn tâm huyết xây dựng Nhà máy thép mạ kẽm mạ màu Lilama. Dự án

đã xong và tổ chức lễ khánh thành ngày 26 – 12 – 2005. Hiện nay, các sản

phẩm của nhà máy đã chiếm lĩnh các thị trường trong nước và tiến tới xuất

khẩu ra nước ngoài. Công ty tự tin rằng sản phẩm của nhà máy sẽ có mặt tại

mọi công trình, cùng chủ đầu tư tiến tới mọi thành công và có thể đáp ứng

nhu cầu đang ngày một tăng lên của thị trường thép Việt Nam.

Công ty không chỉ chế tạo nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm nhập

ngoại, chất lượng tương đương, giá thành hạ, mà còn chế tạo và lắp đặt một

khối lượng lớn thiết bị cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt

Nam, trong đó chủ yếu là chế tạo và lắp đặt thiết bị phục vụ ngành sản xuất

ximăng và điện

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



37



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh

Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh với nét đặc

trưng là ngành chế tạo và tái sản xuất tài sản cố định. Sản phẩm là các công trình

xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố

định tại một chỗ, thời gian thi công dài và chủ yếu là ngoài trời nên phụ thuộc

khá nhiều vào điều kiện khách quan. Thời gian sử dụng sản phẩm cũng lâu dài,

thường từ hàng chục năm trở lên. Mặt khác, sản phẩm của Công ty được tiêu thu

theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá không

được thể hiện rõ ràng. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán

vốn cũng nhất thiết phải lập dự toán, trong quá trình xây dựng phải thường

xuyên so sánh với dự toán thiết kế và thi công công trình

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua tương

đối tốt, thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh

Đơn vị



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



Tổng GTSL



tính

tỷ đồng



2001

70



2002

150



2003

195



2004

205



2005 2006(KH)

243

520



Doanh thu



tỷ đồng



55



106,2



124



135



150



350



Lợi nhuận



tỷ đồng



0,6



1,72



1,9



2,1



1,8



3,5



Nộp ngân sách



tỷ đồng



0.8



6,3



7



9



10



20



Lương BQ



trđồng



1,0



1,6



1,65



Chỉ tiêu



Năm



1,7

1,8

2,5

(Nguồn phòng Tổ chức)



Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy doanh thu của Công ty ngày một

tăng lên do sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty luôn

hoàn thành xuất sắc, vượt mức mọi mặt, mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Tổng công

ty giao cho cũng như những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Đảm bảo nộp ngân

sách đầy đủ theo đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Với tinh thần phát huy tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,

khắc phục mọi khó khăn về điều kiện sinh hoạt cũng như về điều kiện thi

công trên công trường nên phần lớn các công trình hoàn thành đúng tiến độ



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



38



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đạt chất lượng cao được chủ đầu tư và chuyên gia nước ngoài đánh giá cao về

khả năng thi công, tăng thêm uy tín trên thị trường.

Để đánh giá chính xác nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh ta đi sâu phân

tích chỉ tiêu lợi nhuận và mức lương bình quân.

Bảng 2. Bảng tốc độ tăng lợi nhuận và tiền lương bình quân

qua một số năm

(đơn vị %)

Năm



Năm



2005



2006(KH)



10,5



-14,3



108



3,0



5,8



38,9



Chỉ tiêu



Năm 2002



Năm 2003



Năm 2004



Lợi nhuận



186,7



10,5



Lương BQ



60



3,1



Năm 2002 mức độ đầu tư của các chủ đầu tư trong và ngoài nước ở

Việt Nam nói chung và khu vực phía bắc nói riêng đã tích cực hơn so với năm

trước. Một số công trình sau một thời gian bị tạm dừng do cuộc khủng hoảng

tài chính ở Châu Á nay đã được tiếp tục đầu tư trở lại và một số các dự án

được đầu tư mới đã được triển khai. Đây cũng là năm thứ 2 thực hiện kế

hoạch 5 năm về sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước và là năm Tổng công ty

kết thúc giai đoạn đầu tư chiều sâu năng lực chuyển sang giai đoạn mới vừa

lắp máy vừa xây dựng. Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã có bước đại nhẩy

vọt rất thành công và đáng tự hào, tốc độ tăng trưởng đạt 186,7%, làm lên một

kì tích thay đổi hoàn toàn diện mạo, khẳng định vị trí của Công ty trên thị

trường lắp máy Việt Nam

Hai năm tiếp theo tốc độ tăng giảm và ổn định ở mức 10,5% do một

mặt tiếp tục phát triển sản xuất, một mặt tập trung vào xây dựng Nhà máy

thép mạ kẽm, mạ màu. Song công tác huy động vốn, thu hồi vốn vẫn đạt kết

quả tốt, thanh toán lương và các chế độ khác kịp thời. Năm 2003 đoàn kiểm

toán Nhà nước đã kiểm tra và kết luận Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh

có lãi, thực hiện tốt các chế độ quản lý tài chính và làm nghĩa vụ với Nhà

nước đầy đủ. Và điều quan trọng là tất cả cán bộ công nhân viên đều có đủ

việc làm, thậm chí có người nghỉ tự túc 6 – 7 năm nay đã được trở lại đi làm.

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



39



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là điều vô cùng quý giá, làm cho người lao động và gia đình họ ổn định

cuộc sống, giảm bớt khó khăn, giảm tệ nạn xã hội.

Đến năm 2005 do tập trung xây dựng Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu

với tổng chi phí lớn, lợi nhuận thu về của Công ty giảm song tổng sản lượng

tạo ra vẫn tăng khá nhiều. Năm 2006 lãnh đạo công ty đặt mục tiêu phát huy

tối đa công suất nhà máy, tìm kiếm thị trường tiềm năng, phấn đấu lợi nhuận

tăng lên 3,5 tỷ, xứng đáng với sự đánh giá là công ty mạnh nhất trong tập

đoàn Lilama Việt Nam.

Cùng với chỉ tiêu lợi nhuận là mức lương bình quân cũng được Công ty

chú trọng điều chỉnh theo kết quả sản xuất kinh doanh.Với mức bình quân

trên 1 triệu đồng, có thể nói đối với người công nhân thì đây là mức lương

trung bình ngoài xã hội giúp họ có cuộc sống đảm bảo phù hợp với tính chất

công việc thời vụ của mình. Năm 2003, 2004 tăng đều (3%). Năm 2006 với

mục tiêu một phần nhằm duy trì và thu hút nhân lực, một phần bù đắp lạm

phát nên chỉ tiêu này đặt ra là tăng 38,9%. Với sự nỗ lực của toàn thể nhân

viên khẳng định đưa Lilama Hà Nội là công ty dẫn đầu tập toàn Lilama Việt

Nam, sản phẩm của công ty sẽ là cột sống của mọi công trình mang tầm cỡ

quốc gia, có mặt trên tất cả công trình trong và ngoài nước

Hiện nay công ty đã thiết lập xong hệ thống đại lý, phân phối tại các

tỉnh thành và bắt đầu đưa sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó, Công ty đang

tìm hiểu một số thị trường nước ngoài như Trung Đông và khu vực ASEAN

để xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường này trong thời gian tới

2. Đặc điểm lực lượng lao động và tình hình sử dụng CNKT

2.1. Đặc điểm chung lực lượng lao động

Lao động là yếu tố quyết định năng suất lao động, hiệu quả và chất

lượng sản phẩm. Để đạt được hiệu quả cao thì cần có lực lượng trình độ

chuyên môn cao, lành nghề, gắn bó với công việc và phải quản lý tốt lực

lượng này. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần

Lilama Hà Nội luôn coi con người là yếu tố quan trọng nhất để đi đến thành

công. Hiện nay, công ty đang có một đội ngũ nhân lực trên 700 người gồm có

các cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề có trình độ cao, tay nghề giỏi được

trang bị nhiều phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến.

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



40



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hầu hết cán bộ và công nhân Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đều đã

được đào tạo qua các trường đại học lớn trong và ngoài nước, các trường cao

đẳng, công nhân kỹ thuật chính quy của Việt Nam. Họ không chỉ là những

người tinh thông về chuyên môn của mình mà còn là những người nhiệt tình,

say mê công việc, có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao. Người thợ

Lilama Hà Nội luôn luôn học hỏi và tiếp thu công nghệ mới để có thể tự mình

thực hiện được những công trình mà trước kia phải thuê chuyên gia nước

ngoài. Ngoài ra, để không ngừng nâng cao trình độ, Công ty đã tổ chức những

chuyến đi tập huấn nước ngoài cho cán bộ kỹ thuật của mình (năm 2005 cử 8

cán bộ sang học hỏi dây chuyền của Đức). Từ đó chất lượng của công trình,

chất lượng của sản phẩm không ngừng được nâng cao, giành được niềm tin

của các đối tác trong và ngoài nước. Sự hài lòng của khách hàng luôn là sự

thành công của tập thể Công ty cổ phần Lilama Hà nội.

Biểu đồ biến động lao động qua các năm

(đơn vị: người)

950



1000

800

600



645



747



713



528



400

200

0



2001



2002



2003



2004



2005



Số lao động của Công ty thường xuyên biến động do tính chất công việc

mang tính thời vụ, có thời điểm lên tới hơn 1000 người để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng, đảm bảo đúng tiến độ thi công các công trình. Năm 2002 do sản xuất

mở rộng nên số lao động tăng từ 528 người lên tới 950 người. Năm 2003 lao động

giảm xuống còn 645 người, lao động không sử dụng sẽ được Công ty giới thiệu

sang làm việc tại các công ty khác cũng là thành viên của Tổng công ty lắp máy

Việt Nam và được hưởng các chế độ khác (lưu trữ hồ sơ và tuyển dụng tiếp khi có

nhu cầu, cử đi học tại các trường dạy nghề để nâng cao trình độ, hướng dẫn cách



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



41



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

làm quen với các thiết bị mới phục vụ cho mục tiêu của Công ty, đào tạo mới để

chuyển sang lĩnh vực hoạt động chính theo kế hoạch sản xuất). Số lao động dần

ổn định ở mức hơn 700 người vào năm 2004, 2005, trong thời gian này một phần

lao động được đào tạo chuẩn bị lực lượng cho nhà máy mạ kẽm, mạ màu.

Hàng năm Công ty đều cung cấp cho Tổng công ty những người lãnh đạo

uy tín, có trình độ cao, kinh nghiệm làm việc tạo thành hệ thống quản lý xuyên

suốt từ cao đến thấp. Các công trình được thi công kéo dài từ vài tháng đến vài

năm, do vậy công tác quản lý lao động bao gồm cả công ăn việc làm lẫn nơi ăn

chỗ nghỉ cho người lao động được đặt lên hàng đầu. Người lao động luôn đặt

niềm tin và coi Công ty là ngôi nhà thứ hai của mình.

Ngoài số lao động dày dặn kinh nghiệm, hàng năm Công ty còn tiếp

nhận thêm một lực lượng lao động đáng kể cũng có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cao

Bảng 3. Bảng cơ cấu lao động

(tính đến 31/12/2005)

Chỉ tiêu



Số người



Tỷ lệ (%)



Tổng lao động

Giới: Nam



713

652



100

91,4



Nữ

Trình độ: Đại học, cao đẳng



61

124



8,6

17,4



Trung cấp và tương đương



39



5,5



Công nhân kỹ thuật



534



74,9



Lao động phổ thông

Tính chất công việc: Lao động trực tiếp



16

644



2,2

90,3



69



9,7



Lao động gián tiếp



(Nguồn phòng Tổ chức)

Do tính chất công việc nên lao động nam chiếm đại đa số lao động

trong công ty (91,4%), làm việc ở các phân xưởng và đội công trình, có sức

khoẻ và trình độ tay nghề tương đối cao. Có thể nói đây là lực lượng lao động

chính, trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Còn

lao động nữ (8,6%) chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc ở các phòng ban



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



42



Lớp Kinh tế lao động 44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

×