1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CNKT CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công quản lý chất lượng các công trình xây dựng tại Trường đào tạo bồi

dưỡng cán bộ ngành xây dựng và Tổng công ty tổ chức

Mục tiêu năm 2006, công ty sẽ chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo chiều

sâu, chuẩn bị lực lượng, điều kiện để nâng cao giá trị dịch vụ. Trong thi công,

lắp đặt thiết bị thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, quy phạm bảo đảm chất

lượng và an toàn cho người lao động và thiết bị, thực hiện đúng tiến độ theo

yêu cầu của công trình. Công ty sẽ bảo đảm việc làm thường xuyên cho tập

thể cán bộ công nhân viên

Trong những năm tới, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội tiếp tục nâng

cao hơn nữa chất lượng chế tạo, lắp đặt, bảo hành, bảo trì thiết bị và trình độ

quản lý, sử dụng công nghệ mới đáp ứng tình hình lắp máy và xây dựng trong

nước và nước ngoài khi bước vào hội nhập

2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh

Dự kiến năm 2006, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội thực hiện giá trị

sản xuất kinh doanh 520 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 20 tỷ, thu nhập

bình quân của gần 1 nghìn lao động thường xuyên khoảng 2,5 triệu

đồng/người/tháng. Chế tạo nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm nhập

ngoại, chất lượng đảm bảo, chế tạo lắp đặt khối lượng lớn các thiết bị cho các

doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và các công trình trọng điểm

Tiếp tục thu hút thu hút và tăng vốn các dự án đầu tư DDI và FDI có

giá trị lớn hàng trăm triệu đô la. Đầu tư mua sắm trang thiết bị thi công tiên

tiến như máy nén khí, máy trục, máy gia công kim loại.

Đưa Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu đi vào hoạt động và tiếp tục khẳng

định vị trí, uy tín trên thị trường, đảm bảo chất lượng cũng như công suất sản

phẩm, loại trừ các sản phẩm không đạt chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an

toàn, bằng mọi cách không để nó tồn tại trong bất kỳ khâu nào, lĩnh vực nào

trong cả dây truyền của Công ty

Đảm bảo đúng tiến độ thi công nhanh nhất, nâng cao chất lượng sản

phẩm các hạng mục công trình, đạt năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh

tế, hiệu quả công tác, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm, đảm bảo an toàn

tuyệt đối cho người lao động và thiết bị máy móc.



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



65



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiếp tục phát động thi đua lao động sản xuất và công tác, tập trung thi

công lắp đặt các hạng mục công trình, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và an

toàn tuyệt đối công trình Trung tâm Hội nghị quốc gia

Các công trình bàn giao đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và mỹ

thuật, không có phàn nàn của khách hàng về chất lượng.

3. Nhu cầu CNKT và kế hoạch đào tạo CNKT

Do quy mô Công ty ngày càng mở rộng, quan hệ hợp tác phát triển, thu

hút ngày càng nhiều dự án nên nhu cầu CNKT của Công ty luôn được bổ

sung và nâng cao.

Trong các năm tiếp theo liên tục đào tạo và đào tạo nâng cao lực lượng

CNKT, đặc biệt thợ chế tạo thiết bị cơ khí, thợ hàn, thợ lắp đặt thiết bị nặng

để có đủ trình độ tay nghề cao ở các công trình hiện đại, quy mô và tính chất

lớn. Từng bước nâng cao khả năng độc lập, chỉ đạo thi công của các chủ

nhiệm công trình, các đội trưởng công trình, mạnh dạn giao quyền giao việc

cho lực lượng kỹ sư trẻ nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo ham học hỏi.

Lần lượt cho các đội trưởng tham gia các khóa đào tạo về quản lý điều hành

thi công, quản lý chất lượng các công trình xây dựng tại Trường đào tạo bồi

dưỡng cán bộ ngành xây dựng và Tổng công ty tổ chức.

Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho các loại CNKT đặc biệt là

thợ hàn TIG và hàn ống áp lực cao

II. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác đào tạo CNKT tại Công ty

Lilama HN

1. Các giải pháp về vấn đề đào tạo

1.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo

Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đào tạo thì bộ phận chuyên

trách cần phải dựa vào những căn cứ khoa học để xác định nhu cầu đào tạo,

sử dụng bản mô tả và bản yêu cầu công việc và đánh giá tình hình thực hiện

công việc thực tế thường xuyên. Chương trình đào tạo không những đáp ứng

nhu cầu trước mắt mà còn là một chiến lược phát triển lâu dài.

Phổ biến rộng rãi bộ phận cần đào tạo và thời gian sẽ tiến hành đào tạo,

tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trong toàn công ty để người công nhân biết

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



66



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mình còn thiếu những kĩ năng gì, có điều kiện tham gia khoá đào tạo hay

không rồi sẽ gửi đơn yêu cầu đào tạo, như vậy việc xác định nhu cầu sẽ chính

xác hơn

Trong công tác xác định nhu cầu đào tạo không chỉ căn cứ vào phía

Công ty mà còn phải dựa vào tâm tư, nguyện vọng của người lao động, vào

điều kiện hoàn cảnh, sức khoẻ từng người để từ đó có nhu cầu chính xác, đối

tượng đào tạo phù hợp với mục tiêu giảng dạy.

Có thể sử dụng phương pháp cho điểm để xác định chính xác nhu cầu

đào tạo, đối tượng đào tạo như sau: Cán bộ phòng tổ chức đưa ra và thông báo

cho người lao động biết thang điểm cho từng tiêu thức. Mỗi tiêu thức có tối

đa 10 điểm và có một hệ số nhất định

- năng suất lao động: hệ số 5

- thời gian làm việc: hệ số 2

- chấp hành nội quy lao động: hệ số 2

- tham gia phong trào: hệ số 1

Tổ trưởng có nhiệm vụ quan sát và cho điểm từng người trong bộ phận

của mình, sau đó tính điểm đánh giá cá nhân trung bình và đánh giá xếp loại

chọn ra người cần đào tạo

Σ điểm cho từng tiêu thức * hệ số tiêu thức

Điểm ĐG cá nhân =

Σ hệ số tiêu thức

Xây dựng kế hoạch đào tạo rõ ràng, dựa trên chiến lược kinh doanh của

công ty, và chiến lược này phải được sử dụng nhất quán và thường xuyên

trong quá trình quản lý và điều hành công ty. Kế hoạch đào tạo được xây

dựng có sự phối hợp với các thông tin liên quan từ các bộ phận khác trong

công ty

Trước mỗi khoá tính toán các chỉ tiêu năng suất lao động, giá trị sản

lượng, số vụ tai nạn, ý thức chấp hành kỷ luật trước khi đào tạo và các chỉ tiêu

đó có thể đạt được sau khi đào tạo. Mục tiêu đào tạo gắn liền với mục tiêu

phát triển của Công ty và cũng được chia thành các thời kì ngắn hạn, trung

hạn, dài hạn để có thể từng bước đưa Công ty là một bộ phận của nền công

nghiệp nước nhà năm 2020

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



67



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2. Mở rộng các hình thức, phương pháp và nội dung đào tạo

Công ty cần áp dụng linh hoạt và phối hợp các loại hình đào tạo, việc

lựa chọn loại hình đào tạo phụ thuộc và mục tiêu đào tạo, kinh phí dành cho

đào tạo. Đối với hình thức đào tạo kèm cặp tại nơi làm việc nên có kế hoạch

cụ thể và tiến hành theo chương trình, cuối khoá cấp chứng chỉ

Thay vào các phương pháp giảng dạy truyền thống, chủ yếu sử dụng

thông tin một chiều giữa giảng viên và học viên, bộ phận đào tạo cần lựa chọn

sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại với đặc trưng là sử dụng bài giảng

ngắn kết hợp với bài tập tình huống áp dụng trong thực tế, chia nhóm và mỗi

nhóm cùng thảo luận tìm ra biện pháp tối ưu nhất. Phương pháp này nâng cao

tính chủ động của học viên, trao đổi thông tin, tạo tinh thần đoàn kết, bầu

không khí làm việc vui vẻ và hứng khởi

Nội dung đào tạo không chỉ có kiến thức chuyên môn mà cần cân đối

giữa kiến thức kỹ năng và tạo sự thay đổi về thái độ của CNKT làm việc trong

công ty, bởi vì kiến thức và kỹ năng mới được coi là những yếu tố “đầu vào”

để nâng cao kết quả công việc nhưng hai yếu tố này sẽ không được sử dụng

có hiệu quả nếu người lao động không có thái độ và động cơ làm việc đúng

đắn, do vậy trong khuôn khổ các chương trình đào tạo thì những thái độ hành

vi làm cho học viên tích cực học tập hơn cần được đề cập và nhấn mạnh. Đào

tạo cần thay đổi thái độ của học viên và cần gắn liền với chế độ động viên

khuyến khích người lao động

Tiến hành phân tích công việc cụ thể theo hệ thống các thao tác, trình

tự thao tác, tiêu chuẩn thực hiện, chú ý khi thực hiện thao tác để xây dựng tài

liệu hướng dẫn thực hiện công việc cho đối tượng tham gia đào tạo, bởi vì đối

với một bộ phận công nhân mới vào hay là tay nghề yếu thì tài liệu sẽ giúp họ

tự học, tự tìm lỗi mắc phải và cách khắc phục

1.3. Tổ chức thực hiện đào tạo

Quá trình thực hiện chương trình đào tạo sẽ quyết định hiệu quả đào tạo

cho dù kế hoạch có được chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu. Vì vậy, Công ty chủ

động xây dựng, kế hoạch hàng năm ngay từ những ngày đầu năm. Khi tổ chức

những khóa đào tạo nên tránh những thời điểm mùa vụ.

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



68



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chú trọng khâu tuyển chọn giảng viên, tiến hành thu thập thông tin về

giảng viên bằng nhiều nguồn trước khi đưa ra quyết định và nên có những

buổi giới thiệu về hoạt động, mục tiêu của Công ty cũng như thách thức và

khó khăn cho đội ngũ giảng viên trước khi lớp học được thực hiện. Cần có kế

hoạch tập huấn lý thuyết và phương pháp sư phạm cho giáo viên khi lập kế

hoạch đào tạo để kiến thức giảng dạy phục vụ thiết thực cho hoạt động sản

xuất trong Công ty, thực sự đem lại hiệu quả. Giáo viên tự biên soạn giáo

trình dựa trên kiến thức cơ bản trong sách vở kết hợp thực tế đã được tập huấn

Bộ phận phụ trách công tác đào tạo phải thường xuyên giám sát chặt

chẽ, đảm bảo tất cả công nhân đều phải tham gia đầy đủ thời gian và lượng

kiến thức quy định trong khoá học, có các chế độ để công nhân tham gia đào

tạo một cách tự giác. Bộ phận này phải được phân chia trách nhiệm cụ thể,

tránh dồn quá nhiều lên phòng tổ chức gây ảnh hưởng đến các hoạt động khác

Phát động phong trào thi đua đào tạo giữa các bộ phận, đơn vị trong

công ty, xây dựng hệ thống thông tin phản hồi từ phía người lao động để giải

quyết kịp thời vướng mắc xảy ra

1.4. Thực hiện đánh giá toàn diện các khoá đào tạo

Việc đánh giá hiệu quả đào tạo của Công ty sau mỗi khoá đào tạo sử

dụng các chỉ tiêu như số lượng người được đào tạo, số lượng ngày, giờ đào

tạo, số lượng chương trình đào tạo được thực hiện. Về thực chất, các chỉ tiêu

ở mức độ thống kê khối lượng công việc được thực hiện mà chưa phản ánh

được hiệu quả thực hiện công việc cũng như tác động của đào tạo đối với cá

nhân công nhân và công ty. Để đánh giá có hiệu quả, khi đánh giá công ty cần

sử dụng các bảng hỏi thể hiện mức độ hài lòng của các học viên khi tham dự

lớp học ngay sau khi khoá học kết thúc. Bên cạnh đó các chỉ tiêu phản ánh

mức độ thích hợp của các chương trình này về nội dung, phương pháp, hình

thức tổ chức cũng nên được thu thập để tạo điều kiện cho việc đánh giá và

hoàn thiện khoá học khác trong tương lai

Khi khoá học kết thúc phải khuyến khích được học viên áp dụng các

kiến thức đã được đào tạo vào thực tế. Trong quá trình thử nghiệm việc mắc



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



69



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lỗi là điều không thể tránh khỏi, lãnh đạo phải động viên khuyến khích khi họ

thất bại và khen ngợi những cá nhân đạt được những thành công

Phân tích một số chỉ tiêu lượng hoá sau khi đào tạo như năng suất lao

động, chất lượng lao động, an toàn lao động, tốc độ tăng năng suất lao động

và tốc độ tăng tiền lương để đánh giá chính xác hiệu quả đào tạo

Chỉ tiêu

Trước đào tạo

Sau đào tạo

Giá trị sản lượng

Số lượng lao động

Năng suất bình quân

Tiếp tục đánh giá cho điểm, so sánh trước và sau khi đào tạo để xác

định hiệu quả đào tạo

Bố trí lao động sau khi đào tạo hợp lý, đúng ngành, đúng nghề, đúng

trình độ vừa đảm bảo quyền lợi về lương, thưởng, phúc lợi... vừa nâng cao

hiệu quả đào tạo, tạo hào hứng tham gia các chương trình đào tạo cho công

nhân.

2.



Một số vấn đề xung quanh



2.1. Nâng cao hiệu quả tuyển dụng

Chất lượng lao động phải được quan tâm ngay từ khâu đầu tiên khi

tuyển dụng vào công ty tránh tình trạng quen biết, trình độ CNKT không đủ

đảm nhận công việc và công ty sẽ phải tiến hành đào tạo lại mất chi phí và

ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh

Tận dụng nguồn nhân lực bên trong công ty, sau mỗi đợt tuyển dụng

cần đánh giá quá trình này để ngày càng hoàn thiện hơn. Tổ chức kiểm tra tay

nghề đối với công nhân mới vào công ty và những kiến thức áp dụng vào thực

tế thiết bị của công ty

Thông báo rộng rãi nhu cầu tuyển dụng trên phương tiện đại chúng để

thu hút lực lượng lao động có trình độ, giảm bớt số người phải đào tạo lại

2.2. Tạo động lực cho người được đào tạo

Tạo động lực là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả đào tạo. Công ty

cần tiến hành tổ chức thi nâng bậc sau các khoá đào tạo để công nhân được

hưởng quyền lợi xứng đáng với những đóng góp trong công việc của họ, bố

trí công việc phù hợp với trình độ và khả năng của họ. Nếu trong quá trình

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



70



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đào tạo công nhân tạo ra sản phẩm đủ chất lượng, Công ty nên trả một phần

thù lao để khuyến khích sự sáng tạo

Thực hiện các chế độ khen thưởng với những người có thành tích học

tập đạt kết quả cao, có sáng kiến đóng góp vào lợi ích của công ty, tạo cơ hội

thăng tiến. Những người không hoàn thành chương trình đào tạo phải tìm hiểu

nguyên nhân và có những biện pháp hợp lý, trong đợt thi nâng bậc nếu không

qua thì không hạ bậc mà cắt một số quyền lợi để họ cố gắng

Tổ chức các chương trình đào tạo cho tất cả các bộ phận và phát động

thi đua giữa các đơn vị xem đơn vị nào hiệu quả

2.3. Tăng cường liên kết đào tạo với các đơn vị đào tạo

Liên kết trong việc sử dụng thiết bị, tổ chức thực tập, thực hành. Các cơ

sở đào tạo sẽ tạo cơ hội để người học nắm bắt thực tế ngay trong thời gian đào

tạo, giảm bớt sự ngỡ ngàng sau khi tốt nghiệp ra trường và nhanh chóng thích

ứng với công việc và nghề nghiệp. Công ty có điều kiện để chọn lựa những

người lao động giỏi, phù hợp với yêu cầu, khỏi tốn nhiều thời gian và công

sức để đào tạo lại

Liên kết cập nhật chương trình đào tạo, trên cơ sở thực tế kỹ thuật –

công nghệ, quy trình sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của doanh

nghiệp, cơ sở đào tạo và Công ty cùng hợp tác để hiệu chỉnh, đảm bảo mục

tiêu, hiệu quả đào tạo (kiến thức khoa học, kỹ năng, thái độ, tinh thần hợp tác

trong lao động…)

III. Một số kiến nghị

1. Đối với công ty

- Công ty cần quan tâm hơn nữa bộ phận làm công tác đào tạo, cần tăng

cường cán bộ để đào tạo đạt hiệu quả cao. Hiện nay phòng Tổ chức mới có

một người đảm nhiệm công tác đào tạo, bồi dưỡng, phụ trách quân số CNKT

kể cả khâu tuyển dụng và thử việc, vì vậy công ty cần bổ sung và bồi dưỡng

trình độ chuyên môn cho cán bộ chuyên trách

- Hiểu rõ mối quan hệ giữa các hoạt động quản trị nhân lực để có sự

phối hợp từ khâu kế hoạch hoá nguồn nhân lực, phân tích công việc, tuyển

dụng, đào tạo và phát triển, duy trì nhân lực cho công ty

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



71



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nắm rõ thông tin thị trường đào tạo, liên kết các cơ sở đào tạo

2. Đối với Nhà nước

- Mở rộng thêm những trường đào tạo CNKT với đội ngũ giáo viên có

trình độ, tâm huyết với nghề, am hiểu máy móc thiết bị tiên tiến, trang bị thiết

bị học tập và giảng dạy đầy đủ đáp ứng yêu cầu học tập

- Chú trọng đến chất lượng giảng dạy tránh tình trạng chạy theo số

lượng, thành tích. Khen thưởng những cá nhân và tổ chức làm tốt công tác

đào tạo. Tổ chức Hội thi tay nghề trong phạm vi toàn quốc

- Đẩy mạnh các hình thức đào tạo nghề chính quy và không chính quy.

Nhà nước cần có quy định về vấn đề cấp văn bằng, chứng chỉ để đảm bảo lợi

ích của người học nghề tại doanh nghiệp

- Tạo lập hệ thống thông tin thị trường lao động qua mạng, tạp chí,

chuyên mục thường kì trên các báo, đài giúp cơ sở đào tạo biết được nhu cầu

nhân lực về số lượng, trình độ, ngành nghề trong từng giai đoạn phát triển

cũng như từng vùng kinh tế để hoạch định kế hoạch đào tạo phù hợp



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



72



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



KẾT LUẬN

Nguồn nhân lực được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất

giúp cho doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh và vị thế của mình trên thương

trường. Đào tạo không thể tách rời kế hoạch và chiến lược kinh doanh của

doanh nghiệp, đào tạo nhân lực nói chung, đào tạo CNKT nói riêng phải luôn

đi trước một bước, đón đầu khoa học kỹ thuật. Mỗi doanh nghiệp sản xuất

phải xây dựng được một đội ngũ công nhân lành nghề, chất lượng cao để

không bị đào thải bởi kinh tế thị trường

Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là một công ty cổ phần nhà nước,

chuyên sản xuất và lắp đặt thiết bị, máy móc cho các công trình có quy mô

lớn, Công ty có một đội ngũ CNKT dồi dào cả về số lượng và chất lượng, tuổi

đời khá trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự

tồn tại và phát triển của mình, Công ty đã và đang có quan tâm đúng đắn tới

công tác đào tạo CNKT nhằm tạo ra một đội ngũ lao động có đủ trình độ

chuyên môn, kỹ năng tay nghề cần thiết đáp ứng yêu cầu công việc và sự phát

triển của công ty trong môi trường cạnh tranh

Qua thời gian thực tập tại Công ty, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình

của cô giáo Ths. Ngô Quỳnh An cùng các cô chú, anh chị phòng Tổ chức, e,

đã được tìm hiểu và trực tiếp theo dõi quá trình làm việc của một bộ phận

công nhân trong Công ty, cái nhìn khái quát về đội ngũ CNKT hiện có và

những kết quả đạt được trong công tác đào tạo CNKT của Công ty. Mặc dù đã

rất có gắng song do thời gian hạn hẹp, trình độ thống kê và lý luận còn hạn

chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được

những ý kiến đánh giá, bổ sung của thầy, cô giáo, các cô chú, anh chị trong

phòng tổ chức Công ty cổ phần Lilama Hà Nội cùng các bạn để đề tài hoàn

thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



73



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực – Trần Kim Dung – NXB Thống kê

2005

2. Giáo trình Quản trị Nhân lực – THS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS.

Nguyễn Ngọc Quân – NXB Lao động xã hội 2004

3. Giáo trình Kinh tế lao động – PGS. PTS nhà giáo ưu tú Phạm Đức Thành

và PTS. Mai Quốc Chánh – NXB Giáo dục 1998

4. Phân tích lao động kỹ thuật ở Việt Nam – PGS.TS Đỗ Minh Cương và TS.

Mạc Văn Tiến – NXB Lao động xã hội 2004

5. Quản lý nhân lực của doanh nghiệp – PGS.TS Đỗ Văn Phức – NXB Khoa

học và kỹ thuật 2004

6. Công tác đào tạo và bồi dưỡng công nhân ở các xí nghiệp - Nguyễn Văn

Hiền – NXB Công nhân kỹ thuật 1978

7. Giáo trình Phân tích lao động xã hội – TS. Trần Xuân Cầu – NXB Lao

động xã hội 2002

8. Tâm lý xã hội học lao động – THS. Lương Văn Úc 2003

9. Tạp chí: Lý luận chính trị số 2 (2004), số 2 (2003);

Tạp chí Lao động và xã hội số 263, 251, 246;

Tạp chí Thông tin thị trường lao động số 11 (2004), số 6, 4 (2002), số 5

(2001);

Tạp chí Kinh tế phát triển số 83, 79 (2004)

10. Trang Web: lilamahanoi.com.vn

11. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Lilama Hà Nội năm

2002, 2003, 2004, 2005



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



74



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



PHỤ LỤC 1

Để tiến hành phân tích công tác đào tạo CNKT Công ty cổ phần Lilama

Hà Nội, bài viết có sử dụng phiếu khảo sát sau:



PHIẾU KHẢO SÁT

(dành cho công nhân kỹ thuật)

Cuộc điều tra này nhằm phục vụ cho đề tài “Hoàn thiện công tác đào

tạo công nhân kỹ thuật tại công ty cổ phần Lilama Hà nội” được thực hiện

bởi sinh viên chuyên ngành Kinh tế lao động của trường ĐH Kinh tế quốc

dân, thực tập tại phòng Tổ chức Công ty Lilama HN.

Mục tiêu của cuộc điều tra nhằm thu thập thêm thông tin liên quan đến

công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho khối công nhân kỹ thuật tại Công ty

Tôi rất mong nhận được sự hợp tác và ủng hộ anh (chị) thông qua việc

trả lời các câu hỏi sau đây. Sự hợp tác của anh (chị) sẽ giúp tôi rất nhiều

trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này

Thông tin cá nhân

Giới tính



Nam



Nữ



Tuổi ........................................................................................

Bộ phận...................................................................................

Chức danh công việc...............................................................

Số năm làm việc tại công ty....................................................

Câu hỏi khảo sát

(Xin đánh dấu hoặc điền vào một ô trống những con số phù hợp nhất với ý

kiến của anh (chị))

Câu 1. Khi được tuyển dụng vào công ty trình độ học vấn của anh (chị) là:

Tốt nghiệp THCS

Tốt nghiệp THPT

Tốt nghiệp trường đào tạo nghề chính quy

Khác

Câu 2. Anh (chị) đã tham gia bao nhiêu khoá đào tạo của công ty tổ chức?

Một lần

Hơn hai lần

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



75



Lớp Kinh tế lao động 44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

×