Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm công nhân kỹ thuật (CNKT) được hiểu là lao động kỹ thuật
được đào tạo ở trình độ lành nghề, được trang bị một số kiến thức và kỹ năng
nghề ở diện rộng hoặc chuyên sâu, có khả năng đảm nhận những công việc
phức tạp và trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào quá trình sản xuất. CNKT
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động kỹ thuật
Với tư cách là người thợ chính làm việc trong cùng một nhóm người
lao động, CNKT có vị trí chủ yếu trong sản xuất và bao giờ cũng đảm nhận
công việc một cách độc lập. Quá trình công nghệ sản xuất có độ phức tạp về
kỹ thuật khác nhau thì tỷ lệ CNKT cũng khác nhau
2.
Phân loại CNKT
Có nhiều cách phân loại CNKT tùy theo mục đích nghiên cứu, sau đây
là một số cách hay sử dụng nhất trong các doanh nghiệp
2.1. Phân loại CNKT theo chức năng
• Công nhân chính: là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, họ trực tiếp tác
động làm thay đổi tính chất, hình dáng của đối tượng lao động để tạo ra sản
phẩm
• Công nhân phụ: là người phục vụ cho công nhân chính hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất, họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng bằng lao động của
mình đảm bảo hoạt động sản xuất được thông suốt
• Công nhân phục vụ: không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng giúp cho
công nhân chính hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2. Phân loại CNKT theo trình độ lành nghề
CNKT sẽ được chia theo từng bậc thợ 1,2,3…thuộc hệ thống thang
bảng lương do Nhà nước quy định hoặc theo hướng dẫn của các doanh nghiệp
hiện nay. Mỗi nghề có một tiêu chuẩn cấp bậc nhất định. “Cấp bậc công nhân
phản ánh trình độ lành nghề hiện có của người lao động. Trình độ lành nghề
của công nhân là toàn bộ kiến thức lý thuyết và kỹ năng mà người công nhân
đó cần phải có để hoàn thành công việc với độ phức tạp nhất định. Cấp bậc
công nhân càng cao phản ánh tay nghề càng cao, có khả năng đảm nhận
những công việc khó, kỹ thuật phức tạp”1
1
Giáo trình Phân tích lao động xã hội – PGS.TS Trần Xuân Cầu, Tr174
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
4
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình độ lành nghề của công nhân trước hết phụ thuộc vào thời gian
đào tạo. Đối với các công việc phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, thời gian đào
tạo dài và ngược lại
Mỗi người công nhân đều có một bậc thợ nhất định không một khoảng
thời gian phù hợp với trình độ lành nghề của mình trong tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để tổ
chức bồi dưỡng kiến thức và tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân, bố trí, sắp
xếp lao động phù hợp và hiệu quả nhất
Sự phân chia CNKT theo cấp bậc công nhân chỉ thể hiện quá trình tích
luỹ kinh nghiệm nên đôi khi không đồng nhất với cách phân chia theo trình
độ
2.3. Phân loại CNKT theo ngành nghề
Có rất nhiều ngành nghề khác nhau, tuỳ vào những đặc điểm sản xuất
kinh doanh, tính chất nghề nghiệp của mỗi doanh nghiệp sẽ xác định loại
ngành nghề CNKT. Ví dụ một số nghề như:
- Ngành công nghiệp cơ khí bao gồm:
+ CNKT hàn điện, hàn hơi
+ CNKT bào
+ CNKT phay
+ CNKT tiện
+ CNKT khoan….
- Ngành công nghiệp xây dựng bao gồm:
+ CNKT lái ủi, xúc, cẩu
+ CNKT mộc, mầu
+ CNKT bê tông, nề…….
- Ngành công nghiệp cơ giới
+ CNKT lái cần trục, ô tô, cẩu xích, cẩu lốp
+ CNKT lái xe ô tô (xe tải, xe con)
+ CNKT vận hành máy nén khí
+ CNKT vận hành máy nổ…
…..
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
5
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra có thể phân chia CNKT theo đơn vị đào tạo, thâm niên làm
việc, trình độ văn hoá... tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
3.
Vai trò CNKT đối với quá trình phát triển của DN
3.1. Là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm
Người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức
mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng công cụ lao động tác động vào
đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất, sản phẩm tạo ra có thể là
hữu hình hoặc vô hình
Người quản lý dùng kiến thức chuyên môn của mình quản lý, điều hành
tất cả hoạt động của tổ chức một cách hiệu quả. Người bán hàng, làm dịch vụ
có nhiệm vụ phân phối sản phẩm. Còn CNKT là người trực tiếp làm ra sản
phẩm đó. Họ làm chủ dây chuyền sản xuất, kết hợp nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, kiến thức để tạo ra sản phẩm. Trình độ, ý thức của người CNKT ảnh
hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra. Nếu CNKT
được giao công việc không phù hợp với trình độ dẫn đến sản phẩm lỗi, không
đạt yêu cầu, phàn nàn của khách hàng và doanh nghiệp mất uy tín trên thị
trường – việc mà bất kỳ doanh nghiệp cũng không muốn xảy ra.
Theo Lê-nin, lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là
công nhân, có thể nói CNKT là lực lượng lao động chính trong các doanh
nghiệp sản xuất vật chất.
3.2. Quyết định chi phí sản xuất kinh doanh của DN
Sức lao động và nguyên vật liệu là hai nhân tố cấu thành giá thành sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thông qua chi phí mua nguyên vật liệu, vận
chuyển, bốc dỡ. Chi phí sức lao động thông qua tiền lương, tiền thưởng, và
các quyền lợi vật chất khác.
Các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường không chỉ có chất lượng
mà còn cả giá cả. Giá thành thấp đồng nghĩa với tiết kiệm nguyên vật liệu và
thực hiện tăng năng suất lao động. Nguyên vật liệu là tư bản bất biến nên
trong nhiều trường hợp không thể tiết kiệm và cái doanh nghiệp lựa chọn để
hạ giá thành sản phẩm là tăng năng suất của lao động trực tiếp thông qua hoạt
động nâng cao trình độ, tay nghề, ý thức làm việc
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
6
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CNKT luôn chiếm vị trí lớn trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất
nên chi phí tiền lương cho lực lượng này khá nhiều, nếu quản lý tốt sẽ đem lại
rất nhiều lợi ích. Mặt khác CNKT có ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp nên nếu có một đội ngũ công nhân lành nghề thì doanh
nghiệp sẽ không phải mất những chi phí không đáng có như kiện tụng của
khách hàng về chất lượng sản phẩm
II. Đào tạo công nhân kỹ thuật
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển là các hoạt động nhằm duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, là điều kiện quyết định sự tồn tại của các tổ chức và
tạo thế cạnh tranh trên thị trường
Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình 2, đào tạo sẽ
tạo nền tảng căn bản về kỹ năng nghề nghiệp, nó hướng vào cái cụ thể, hiện
tại đang cần được thực hiện ngay. Đào tạo chính là yếu tố cơ bản đáp ứng các
mục tiêu chiến lược của tổ chức
Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa
trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức3
Phát triển giúp người lao động nâng cao khả năng nghề nghiệp để họ
bắt nhịp với những định hướng tương lai của tổ chức. Nếu đối tượng của đào
tạo chỉ là những cá nhân thì phát triển hướng vào tổ chức và mang tính chất
dài hạn.
Đây là hai hoạt động cần phải chú trọng trong doanh nghiệp bởi vì thế
giới ngày càng phát triển đòi hỏi người lao động phải đủ trình độ và chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp để làm chủ quá trình sản xuất. Chất lượng lao động
sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào không chú
2
3
Giáo trình Quản trị nhân lực – THS. Nguyễn Vân Điềm, Tr 161
Giáo trình Quản trị nhân lực – THS. Nguyễn Vân Điềm, Tr 161
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
7
Lớp Kinh tế lao động 44