Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” vẫn đang diễn ra khá phổ biến, tỷ lệ
đại học, cao đẳng : trung học chuyên nghiệp : công nhân kỹ thuật của nước ta
là 1 : 1,4 : 2,7 chênh lệch khá lớn so với mức chuẩn để so sánh là 1:4:10 thể
hiện sự bất hợp lý trong khâu đào tạo. Nhà nước đã có nhiều hình thức
khuyến khích cũng như đầu tư trang thiết bị vào công tác dạy nghề, đào tạo
CNKT nhằm cân bằng tỷ lệ trên cũng như tránh lãng phí khi đào tạo ra quá
nhiều bậc đại học, cao đẳng chỉ có lý thuyết, trình độ quản lý mà không thể
vận dụng kiến thức vào thực tế. Nếu so sánh hiệu quả làm việc thì một người
kĩ sư chưa chắc tạo ra nhiều bằng người công nhân. Nhận thức được điều đó,
một số năm trở lại đây đào tạo CNKT, đào tạo nghề đã được thực hiện ở khắp
nơi trong cả nước với đủ loại hình tạo cơ hội tham gia cho những người có
nhu cầu.
3.1.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sự thay đổi các công cụ lao động
và đối tượng lao động, thay đổi quy trình công nghệ, phương tiện làm việc và
cách thức làm việc của con người để có thể làm chủ quá trình sản xuất, vận
hành máy móc thiết bị
Với công nghệ mới hiện đại, chu kỳ sản xuất càng rút ngắn, thao tác
của người lao động đòi hỏi phải càng chính xác, đồng thời với sự tác động của
cơ chế thị trường nên nhu cầu đổi mới mẫu mã, chủng loại, chất lượng hàng
hoá, sản phẩm phải nhanh chóng và liên tục. Vì thế nhu cầu đào tạo ngày càng
cao
Do áp dụng công nghệ cao, người lao động kỹ thuật chuyển từ kỹ năng
hẹp chỉ có vài kỹ năng chuyên sâu sang nhiều kỹ năng (đa kỹ năng) nhất là
các kỹ năng mới áp dụng công nghệ cao. Ngoài ra, người lao động kỹ thuật
còn phải có kỹ năng giải quyết, xử lý các vấn đề, sự cố kỹ thuật và công nghệ
phát sinh, có thể làm việc trong môi trường đa văn hoá, đa sắc tộc….Do vậy
đào tạo CNKT là việc hết sức quan trọng để thúc đẩy và mở rộng sản xuất và
quan hệ hợp tác.
3.2. Nhân tố bên trong DN
3.2.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của DN
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
11
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng và nhu cầu đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng thời kì mà doanh nghiệp xác
định nhu cầu đào tạo. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau dựa vào nguồn nhân lực hiện có của mình. Nếu
doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế sản phẩm hỏng
hay tạo ra những sản phẩm khác biệt trên thị trường thì đối tượng đào tạo là
CNKT, còn doanh nghiệp muốn thu nhiều đơn đặt hàng thì đối tượng đào tạo
là những bộ phận quản lý và bán hàng
Khối lượng sản phẩm đầu ra chính là yếu tố quyết định đến số lượng và
trình độ CNKT cần đào tạo vì họ chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, nâng cao năng suất lao động, không
mất thời gian và kinh phí tuyển dụng lao động bên ngoài thì đào tạo chính là
biện pháp mà họ có thể tận dụng nguồn nhân lực sẵn có.
3.2.2. Quy mô của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nhỏ thường hạn hẹp về vốn, công nghệ sản xuất và
sản phẩm chậm được đổi mới, cải tiến nên ít có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
người lao động. Mặt khác, chủ doanh nghiệp nhỏ do có tầm nhìn hạn hẹp nên
ít đầu tư chi phí đào tạo cho người lao động, hơn nữa trong doanh nghiệp nhỏ
thường ít có sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động trong nội bộ doanh
nghiệp do phạm vi hạn hẹp về số lượng nghề, chuyên môn - kỹ thuật, số
lượng chỗ làm việc…
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nói chung cũng như dành cho
công tác đào tạo nói riêng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác đào tạo CNKT.
Máy móc, thiết bị là nhân tố để xác định những nội dung, kiến thức cần đào
tạo, bổ sung. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cơ
sở vật chất, thiết bị giảng dạy có vị trí quan trọng bởi vì đó chính là cầu nối
giữa khoa học giáo dục và thực tiễn sản xuất, là yếu tố căn bản tạo nên môi
trường tiếp cận dần đến sản xuất, giúp học viên có cái nhìn trực quan hơn về
nghề nghiệp mình đang theo học. Trang thiết bị giảng dạy là một trong những
yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành nghề, có ảnh hưởng trực tiếp
tới quá trình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của học
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
12
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên, quyết định tính chất công nghệ sản xuất, chất lượng bài tập của học
viên. Cơ sở vật chất dành cho đào tạo cũng là thể hiện sự quan tâm của lãnh
đạo tổ chức đối với hoạt động này, đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
3.2.3. Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao
động làm việc cho doanh nghiệp đó, lực lượng lao động được xem xét theo
quy mô (tức số lượng) và cơ cấu, thông qua đó chất lượng lao động được
phản ánh. Số lượng và chất lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp sẽ quyết
định nhu cầu đào tạo. Nếu số lượng lao động lớn doanh nghiệp sẽ đầu tư, tự tổ
chức đào tạo để tiết kiệm chi phí còn doanh nghiệp có quy mô lao động nhỏ
sẽ chọn giải pháp gửi đi học ở các trung tâm hoặc doanh nghiệp khác. Bên
cạnh đó, chất lượng lao động cao, khả năng thích ứng với công cụ lao động
nhanh thì sẽ hạn chế phần nào công tác đào tạo, lúc đó doanh nghiệp chỉ cần
chú trọng vào nâng cao, bồi dưỡng những người lao động tiên tiến để tiến
chuyển, đề bạt. Chất lượng lao động cao cũng có khả năng nhiều người sẽ có
thể kèm cặp hoặc giảng dạy nên đôi khi không cần thuê giáo viên bên ngoài,
như vậy kiến thức đào tạo sẽ sát với thực tế hơn
Tâm lý người lao động cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác
đào tạo, ví dụ như là họ chỉ muốn tập trung vào một nghề, không muốn thay
đổi, không có nhu cầu đào tạo khi cảm thấy mình đã khá ổn định dẫn đến
chênh lệch trình độ với những người đã được đào tạo, mặt khác việc xác định
nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp sẽ thiếu chính xác dẫn đến không hiệu quả.
3.2.4. Chất lượng giáo viên, nội dung, phương pháp đào tạo
Sự tiếp thu của CNKT không chỉ phụ thuộc một chiều vào chính bản
thân họ mà phần lớn do nội dung, phương pháp sử dụng vào đào tạo. Kiến
thức đào tạo phải thật cụ thể dễ hiểu gắn với thực tế sản xuất, không chỉ đào
tạo kiến thức chuyên môn mà còn cần quan tâm đến cả ý thức, tác phong công
nghiệp
Chất lượng giáo viên và phương pháp truyền đạt quyết định rất lớn đến
chất lượng đào tạo. Họ không chỉ có kiến thức chuyên môn và còn phải có kỹ
năng sư phạm, có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với nhiệm vụ được giao.
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
13
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp đào tạo thích hợp tạo hứng thú trong học tập, quyết định lượng
kiến thức thu được của học viên.
3.2.5. Quản lý công tác đào tạo
Quản lý công tác đào tạo nhất quán từ khâu xác định nhu cầu, tuyển
chọn người đào tạo đến đánh giá, khen thưởng kỷ luật thì mới tạo được hiệu
quả cao. Kinh phí đào tạo phải được phân bổ mua thiết bị, cơ sở hạ tầng, chi
lương cho giáo viên sao cho hợp lý, cấp giấy chứng nhận sau mỗi khoá học,
lưu hồ sơ những người đã tham gia.
Quản lý công tác đào tạo hiệu quả sẽ tạo được sự tin tưởng và cuốn hút
đối với người lao động từ đó tạo động lực, tinh thần tự giác của người lao
động tham gia vào hoạt động này. Quản lý đào tạo có hiệu quả sẽ nâng cao
chất lượng đào tạo, giảm những chi phí không đáng có, tránh tiêu cực chạy
theo thành tích, số lượng. Cán bộ quản lý đào tạo cần phải nêu cao tinh thần
trách nhiệm, trung thực
4. Các phương pháp sử dụng đào tạo CNKT
Phương pháp đào tạo CNKT là sự kết hợp vừa giảng lý thuyết, vừa rèn
kỹ năng thực hành, trong đó chủ yếu là thực hành để người công nhân có thể
nắm vững kiến thức thành thạo các thao tác và sau khi tốt nghiệp có khả năng
vận dụng vào thực tế
Phương pháp đào tạo chính là cách thức người thầy sử dụng để truyền
đạt kiến thức cho học sinh nhằm đạt được chất lượng cao trong quá trình đào
tạo.
Kiến thức được truyền đạt chia làm hai phần: lý thuyết và thực hành.
Phần lý thuyết sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp giảng giải: người thầy sử dụng vốn kiến thức của mình
giải thích cho học sinh hiểu bản chất vấn đề. Có thể chỉ giảng giải bằng lời
nói thuần tuý hoặc kết hợp với hình ảnh và mô hình
- Phương pháp đối thoại: thầy và trò cùng thảo luận vấn đề và thống
nhất cách hiểu vấn đề
- Phương pháp tình huống: thầy và trò đặt ra tình huống có thể xảy ra
trong thực tế và cùng tìm cách giải quyết tối ưu nhất
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
14
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần thực hành bao gồm các phương pháp sau
- Phương pháp dạy theo đối tượng: người học được thực hành trên một
đối tượng cụ thể theo một trật tự xác định. Phương pháp này tạo cảm hứng khi
người công nhân được thực hành ngay trên máy móc, thiết bị, giải quyết ngay
vấn đề xảy ra đột xuất
- Phương pháp dạy theo thao tác: người học chỉ thực hiện một hoặc một
số động tác tiên tiến, chuẩn mực đến khi thuần thục cao và chính xác theo quy
định. Phương pháp này dễ gây nhàm chán và không tạo sự đồng bộ khi điều
khiển cả dây chuyền.
III. Tiến trình thực hiện đào tạo CNKT
1. Các hình thức đào tạo CNKT
Mỗi hình thức đào tạo có những ưu, nhược điểm nhất định. Tuỳ theo
yêu cầu và thực tế mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức đào tạo thích
hợp. Sau đây là một số hình thức đang áp dụng trong các doanh nghiệp hiện
nay
1.1. Đào tạo tại các trường chính quy, trung tâm dạy nghề
Đối với hình thức đào tạo này, các doanh nghiệp sẽ cử công nhân đến
học tập ở các trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp. Các trường
chính quy thông thường trực thuộc ngành thương binh – xã hội, ngành giáo
dục và các Bộ ngành liên quan
Học viên được đào tạo một cách hệ thống từ lý thuyết đến thực hành,
do vậy việc tiếp thu sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn, thuận lợi trong việc tiếp
cận những vấn đề mới, chủ động giải quyết công việc. Tuy nhiên thời gian và
chi phí đào tạo là khá lớn nên các doanh nghiệp chỉ áp dụng khi ngành nghề
đó khá mới mẻ và phải đào tạo mới và được sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp có mối quan hệ hợp tác mang tính chất dài hạn với các cơ sở đào tạo.
Các đối tượng được đi đào tạo có ý thức tự giác và có nhu cầu học tập
thật sự, có những kiến thức cơ bản nhất định. Đối với hình thức này đòi hỏi
công tác quản lý phải được giám sát chặt chẽ, triệt để và có sự quan tâm thích
đáng của ban lãnh đạo.
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
15
Lớp Kinh tế lao động 44