Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Xác định chương trình đào tạo và lựa
chọn phương pháp, hình thức đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo
2.1. Xác định nhu cầu đào tạo CNKT
2.1.1. Nhu cầu đào tạo CNKT
Xác định nhu cầu đào tạo CNKT là việc xác định loại công nhân cần
đào tạo? thuộc bộ phận nào? những kỹ năng, thao tác nào cần đào tạo? và khi
nào sẽ tiến hành đào tạo? với số lượng là bao nhiêu?
Để xác định nhu cầu đào tạo CNKT cần tiến hành phân tích tổ chức,
phân tích con người và phân tích nhiệm vụ.
Phân tích tổ chức là xác định doanh số, năng suất lao động, lợi nhuận,
hiệu quả công tác quản lý… xác định mức độ hoàn thành công việc của các
bộ phận, tìm ra bộ phận yếu nhất và hướng đào tạo. Không những thế, phân
tích tổ chức còn phải căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tới để đưa ra kế hoạch chuẩn bị đội ngũ lao động
thích hợp, đem lại lợi ích kinh tế cao
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
18
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích tác nghiệp là phân tích yêu cầu của công việc, của khoa học
công nghệ để từ đó phân tích người lao động cần loại kỹ năng và hành vi gì
để đạt được mục tiêu của bộ phận tốt nhất (dựa vào bản mô tả và bản yêu cầu
công việc).
Phân tích nhân viên là phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công nhân
thuộc bộ phận đó bằng cách so sánh thông tin trong hồ sơ nhân sự, kết quả
thực hiện công việc qua các kì để xác định ai là người cần thiết được đào tạo
và kiến thức, kỹ năng nào cần chú trọng trong quá trình đào tạo. Phân tích
nhân viên cũng phải dựa trên nhu cầu, tâm lý bản thân người lao động, như
vậy công tác đào tạo mới đạt hiệu quả cao, thiết thực, tránh lãng phí khi người
lao động không có nhu cầu đào tạo và doanh nghiệp phải xác định lại nhu cầu
đào tạo
Các phương pháp xác định nhu cầu CNKT cần đào tạo hầu hết là dựa
trên cơ sở số lao động cần bổ sung qua một số công thức sau:
Dựa vào lượng lao động hao phí
Σti * qi
Nct =
Tn * km
Trong đó:
Nct : số lượng CNKT cần thiết kì sau
qi: lượng sản phẩm i
ti: lượng lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm i
(ti thay đổi theo thời gian là do công nghệ thay đổi, tay nghề
người công nhân, tổ chức lao động khoa học)
Tn: quỹ thời gian làm việc trong năm của công nhân
km: hệ số hoàn thành mức
Dựa vào mức phục vụ
M*C
Nct =
P
Trong đó:
M: số lượng máy móc cần thiết ở kì sau
C: số ca làm việc
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
19
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
P: số máy móc mà một người công nhân phải đảm nhận
Tính nhu cầu CNKT theo năng suất lao động
Q
Nct =
W
Trong đó
Q: là giá trị tổng sản lượng (hoặc doanh thu)
W: năng suất lao động (thường dựa vào kì trước)
Tính theo chỉ số
Nhc * Im * Ic
Nct =
Iw
Trong đó
Nhc: là số công nhân hiện có
Im: chỉ số máy móc
Ic: chỉ số ca làm việc
Iw: chỉ số năng suất lao động
Số máy móc kì kế hoạch
(Các chỉ số tính theo Im =
Số máy móc kì thực hiện
tương tự đối với Ic, Iw)
2.1.2. Nhu cầu tuyển sinh CNKT
Sau khi xác định nhu cầu CNKT cần có ở kỳ kế hoạch, nhu cầu đào tạo
được xác định theo công thức
Nhu cầu bổ sung = Nhu cầu cần có - Số hiện có + Nhu cầu thay thế
= Nhu cầu đào tạo
(nhu cầu thay thế là những người sẽ nghỉ hưu, mất sức lao động, nghỉ việc,
chuyển công tác…)
Trong quá trình đào tạo thường có một tỷ lệ học viên không đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp nên nhu cầu tuyển sinh đào tạo luôn phải lớn hơn
nhu cầu đào tạo và được xác định bằng công thức:
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
20
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhu cầu đào tạo
Nhu cầu tuyển sinh đào tạo =
*100
100 - % rơi rớt trong đào tạo
2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo là đi xác định các kỹ năng cụ thể cần đào
tạo, trình độ có được sau quá trình đào tạo, thời gian bắt đầu và kết thúc khoá
đào tạo, số lượng và cơ cấu học viên. Mục tiêu đào tạo chính là mẫu người
công nhân mà trường hoặc lớp đào tạo CNKT phải đào tạo sau một thời gian
nhất định. Mẫu công nhân đó phải được xác định cụ thể về phẩm chất đạo
đức, về trình độ hiểu biết, khả năng nghề nghiệp và về thể lực cần có để phục
vụ tốt yêu cầu sản xuất.
Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu chung của nhiệm vụ
chuyên môn đồng thời phải thích hợp với tình hình và nhiệm vụ cụ thể của
doanh nghiệp. Mục tiêu đào tạo phải cụ thể rõ ràng và gắn với nhu cầu đào
tạo, nó chính là cơ sở để đánh giá kết quả cuối khoá đào tạo
Căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo là các văn bản, quy định hiện hành
của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo CNKT, tiêu chuẩn CNKT, yêu cầu
của đơn vị
2.3. Xác định đối tượng đào tạo
Do nhu cầu được đào tạo luôn lớn hơn số lượng thực tế được đem đi
đào tạo nên cần phải xác định thứ tự ưu tiên đối tượng đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo dựa trên tác dụng của chương trình với việc
thay đổi kỹ năng, thao tác, ý thức của công nhân cũng như động cơ của người
học và thường dựa vào kết quả thực hiện công việc qua các kì đào tạo.
Xác định đối tượng đào tạo phải phù hợp với khả năng dành cho đào
tạo của doanh nghiệp, chiến lược sản xuất kinh doanh, mục tiêu đào tạo, nhu
cầu, khả năng của người lao động tham gia đào tạo.
2.4. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp,
hình thức đào tạo
Dựa vào đặc điểm ngành nghề cần đào tạo, mục tiêu đào tạo và khả
năng của doanh nghiệp dành cho việc đào tạo, cơ hội tham gia đào tạo để xác
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
21
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định chương trình đào tạo như: nội dung, kỹ năng cần đào tạo, thao tác nào
cần đào tạo sâu, kỹ, thao tác nào chỉ làm nền tảng. Chương trình còn nêu rõ
trình độ cung cấp, nội dung đào tạo, cũng như thời gian dành cho một nội
dung
Lựa chọn phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với loại hình công
nhân, phù hợp với chương trình đào tạo và khả năng của doanh nghiệp. Đồng
thời cần phải dựa vào đánh giá kết quả đào tạo của những đợt đào tạo trước để
điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo, đưa vào sử dụng những kiến thức
mới thích ứng với sự phát triển của khoa học, tạo hứng thú và sáng tạo trong
quá trình học tập.
2.5. Dự tính chi phí đào tạo
Dự tính chi phí đào tạo nhằm xác định khoản chi phí mà doanh nghiệp
có khả năng chi trả dành cho đào tạo, phân bổ chúng sao cho hợp lý, hiệu quả,
sử dụng đúng mục đích và đối tượng
Chi phí đào tạo gồm hai nhóm:
- Chi phí cơ hội: “Chi phí cơ hội của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để
có được nó”4. Chi phí cơ hội của đào tạo là thời gian, sản phẩm của CNKT và
giáo viên phụ trách giảng dạy, ảnh hưởng của việc người tham gia đào tạo tới
quá trình sản xuất.
- Chi phí thực tế bao gồm chi phí cho nhà trường, chi phí cho người dậy
(tiền lương, phụ cấp), chi phí cho người học (học bổng, học phí, phụ cấp), chi
phí cho phương tiện dạy và học (nhà xưởng, phương tiện đào tạo, giáo trình,
phòng học, thiết bị thực hành…), chi phí quản lý và chi phí khác để duy trì
lớp học.
Tuỳ thuộc loại hình và ngành nghề mà chi phí đào tạo được chia cho
các bộ phận theo các trường hợp sau:
+ chi phí đào tạo bao gồm cả ba bộ phận: chi phí cá nhân, chi phí của
doanh nghiệp và chi phí xã hội. Tuỳ từng chương trình đào tạo chi phí sẽ
được chia theo tỷ lệ nhất định và hợp lý, vẫn tạo động lực tham gia đào tạo
4
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học – N.GREGORY MANKIW - Tr18
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
22
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của người lao động, vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế. Chi phí xã hội (trợ cấp)
dành cho những nghề mà xã hội khuyến khích, tạo sự phát triển đồng đều
giữa các ngành.
+ chi phí đào tạo do cá nhân trả toàn bộ khi kiến thức và kỹ năng nghề
có thể được sử dụng rộng rãi, người lao động không phải cam kết làm việc
cho doanh nghiệp sau khi đào tạo (có thể tìm việc ở doanh nghiệp khác)
+ chi phí đào tạo do doanh nghiệp trả toàn bộ khi đó là ngành nghề đặc
trưng của doanh nghiệp, người lao động không thể đi tìm việc ở nơi khác
2.6. Lựa chọn cơ sở đào tạo và giáo viên đào tạo
Người dạy cũng là một trong những nhân tố quyết định chất lượng đào
tạo. Trước mỗi khóa học Công ty phải lựa chọn và đào tạo giáo viên sao cho
phù hợp với mục đích. Nếu giáo viên là người trong biên chế của doanh
nghiệp thì sẽ tiết kiệm chi phí cũng như dễ quản lý song khả năng truyền thụ
kiến thức hạn chế cũng là một lý do khiến các doanh nghiệp cân nhắc khi tận
dụng lực lượng lao động này, mặt khác thời gian họ giảng dạy thì vị trí làm
việc sẽ phải thay thế bằng người khác nên ảnh hưởng đến quy trình sản xuất
của doanh nghiệp
Nếu giáo viên là người mà doanh nghiệp thuê ngoài từ doanh nghiệp
khác hoặc cơ sở chuyên đào tạo thì có ưu điểm là kiến thức được truyền đạt
mới mẻ, rộng song chi phí lại khá cao và doanh nghiệp khó kiểm soát được
công tác đào tạo.
Như vậy, đào tạo có thể kết hợp giáo viên thuê ngoài và những người
có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp để người công nhân tiếp cận
được kiến thức mới mà không xa rời thực tiễn tại doanh nghiệp. Sau khi được
lựa chọn giáo viên phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu đào tạo, đối
tượng đào tạo, một số vấn đề căn bản của doanh nghiệp để đưa ra phương
pháp đào tạo thích hợp.
2.7. Đánh giá chương trình đào tạo
Sau mỗi khoá đào tạo, người làm công tác quản lý đào tạo cần phải tiến
hành đánh giá công tác đào tạo theo các tiêu thức như: mức độ đạt được mục
tiêu của tổ chức đến đâu? Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của chương
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
23
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình để rút của chương trình để rút kinh nghiệm cho các chương trình đào tạo
lần sau tốt hơn. Đánh giá đào tạo gồm các nội dung sau:
2.7.1. Đánh giá đầu vào
Đánh giá nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo, trang thiết bị
dành cho đào tạo được chuẩn bị có đầy đủ không? Giáo viên tham gia giảng
dạy đủ kiến thức chuyên môn cũng như khả năng sư phạm? sự quan tâm của
ban lãnh đạo?
2.7.2. Đánh giá tiến trình đào tạo
Đánh giá xem quá trình thực hiện đào tạo có diễn ra đúng tiến độ, nội
dung và kiến thức có đầy đủ và đúng yêu cầu hay không? Tinh thần, thái độ
của học viên cũng như giáo viên có nghiêm túc hay không? số giờ học có đảm
bảo, không khí lớp học có sôi nổi hay chỉ mang tính chất hình thức? các bài
kiểm tra có phản ánh đúng thực chất kiến thức đào tạo hay không?…
2.7.3. Đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo phải khách quan, tránh chạy theo số lượng,
các doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu như:
- số lượng đào tạo: số khoá đào tạo theo các loại hình, số học viên tham
gia từng khoá và tổng số học viên đã được đào tạo
- chất lượng đào tạo: chất lượng nội dung chương trình đào tạo qua đánh
giá của học viên, của cán bộ chuyên trách, chất lượng cơ sở vật chất, chất
lượng giáo viên, công tác quản lý đào tạo
Sau khoá đào tạo, tiến hành đánh giá kiến thức, kỹ năng học viên thu
được qua các bài kiểm tra và thi cuối khoá, khả năng sử dụng máy móc thiết
bị
2.7.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả của chương trình thông qua so sánh chi phí và lợi
ích của chương trình mang lại, nếu chi phí đào tạo ít, năng suất lao động cao,
thu nhập thuần tuý nhiều thì hiệu quả kinh tế lớn.
Hiệu quả đào tạo còn thông qua mức độ phù hợp giữa chương trình, nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo với trình độ của học viên, với công
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
24
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc họ đảm nhận sau đào tạo, với dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
Kiến thức đào tạo được áp dụng vào thực tế nhiều hay không?
Người phụ trách công tác đào tạo có trách nhiệm phân tích tác động của
đào tạo tới việc tăng năng suất lao động, doanh thu, tới vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường, chất lượng sản phẩm, ý thức làm việc của công nhân
trước và sau khi đào tạo. Ngoài ra, để đánh hiệu quả công tác đào tạo người ta
còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
• Thời gian thu hồi chi phí đào tạo
Cd
Td =
M
Trong đó
Td: thời gian thu hồi chi phí đào tạo
Cd: là tổng chi phí đào tạo
M: là thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp do công nhân đưa
lại sau khi được đào tạo
M= (G2 – L2) – (G1 – L1)
L1,L2: thứ tự là thu nhập của công nhân trước và sau khi đào
tạo
G1,G2: thứ tự là giá trị tạo ra của công nhân trước và sau khi
đào tạo
• Tổng giá trị hiện tại thuần (NPV)
(Bt – Ct)
NPV =
Σ
(1+r)t
Trong đó:
Bt: Lợi ích tăng thêm do kết quả đào tạo năm t
Ct: Chi phí tăng thêm do đào tạo năm t
r: lãi xuất
Nếu NPV>0 doanh nghiệp nên áp dụng các chương trình đào tạo
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
25
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo CNKT trong các DN
1.
Đối với các doanh nghiệp nói chung
Theo chiến lược giáo dục giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, giáo dục – đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng
được thực hiện theo chủ trương xã hội hoá. Như vậy, đào tạo CNKT không
chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn của các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu ngày càng cao của các ngành
kinh tế. Nếu như Nhà nước và các cơ sở đào tạo chính quy tập trung dậy nghề
cho học sinh và người lao động chưa có nghề thì các doanh nghiệp cần thực
hiện đào tạo tại chỗ, đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng và kỹ năng nghề
cho người lao động của doanh nghiệp, phù hợp với sự thay đổi sản phẩm và
công nghệ đang sử dụng
Không phải khi nào các trường dạy nghề cũng đào tạo phù hợp với
công nghệ của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo lại
hoặc bồi dưỡng tay nghề cho CNKT. Điều đó không những sẽ đáp ứng nhu
cầu về lao động kỹ thuật phù hợp với trình độ công nghệ, cơ cấu trình độ, cơ
cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn chia sẻ trách
nhiệm đối với Nhà nước trong việc nâng cao tay nghề của đội ngũ CNKT
trong thời kì đổi mới.
Hiện nay công tác đào tạo và sử dụng CNKT có khá nhiều bất hợp lý.
Về số lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trình độ chưa đáp ứng yêu cầu
của các doanh nghiệp. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo trong các doanh
nghiệp còn ở mức cao. Nhiều ngành nghề cần lao động qua đào tạo không
tuyển đủ nhân lực, nhất là các nghề thuộc lĩnh vực cơ khí. Chất lượng và hiệu
quả quản lý đào tạo chưa được quan tâm đúng mực, thể hiện chương trình và
công nghệ đào tạo thiếu cập nhật theo sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ
trong thực tế. Nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ năng lực của các cơ sở đào
tạo, việc phối hợp để tổ chức học viên thực tập tại doanh nghiệp chưa thật
chặt chẽ, chưa giúp học viên khai thác triệt để cơ hội tiếp cận với kỹ thuật,
công nghệ. Các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa trong công tác đào tạo
CNKT, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong môi trường khoa học
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
26
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nghệ tiến triển như vũ bão, máy móc thiết bị luôn đổi mới, cách thức tổ
chức và quản lý quá trình sản xuất thay đổi theo chiều hướng hiện đại
2. Đối với Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Công ty cổ phần Lilama Hà nội vinh dự và tự hào đứng trong hàng ngũ
của Tổng công ty lắp máy Việt Nam đang trên bước đường khẳng định
thương hiệu, phấn đấu trở thành tập đoàn công nghiệp mạnh của cả nước.
Mấy năm gần đây Công ty đã tập trung chiều sâu cả về con người và thiết bị
chế tạo, lắp đặt, nâng cao khả năng cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Từ một đơn vị chuyên ngành lắp máy đơn thuần, Công ty cổ phần
Lilama Hà Nội đã mạnh dạn và tiên phong vươn sang lĩnh vực chế tạo cơ khí
cho các dự án công nghiệp lớn và là một trong những đơn vị thành viên làm
tổng thầu EPC (vừa là nhà thầu chính, vừa là đơn vị thi công, lắp đặt hoàn
toàn). Để thực hiện thành công nhiệm vụ được giao, đặc biệt trong những
công trình có công nghệ và kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy móc thì cần thiết
phải có một đội ngũ công nhân lành nghề, thành thạo công việc, tạo ra hàng
chục mối hàn chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Mặt khác, Công ty vừa đưa vào hoạt động Nhà máy sản xuất tấm thép
mạ kẽm, sơn mạ màu với công suất lớn, sử dụng máy móc nhập khẩu. Vấn đề
đặt ra là phải tận dụng lực lượng CNKT hiện có, thực hiện nâng cao tay nghề,
bồi dưỡng kiến thức, tăng năng suất lao động để sản xuất ra những lô hàng có
giá trị, đạt chất lượng tốt. Do vậy công tác đào tạo CNKT cần phải được quan
tâm đúng mực
Lao động ngành lắp máy là lao động chất xám, lao động quản lý và xây
dựng dự án, vì thế người thợ được coi là tài sản quý nhất. Do vậy, Công ty cổ
phần Lilama Hà Nội không chỉ quan tâm đến đào tạo tay nghề, mà còn chăm
lo tới mức cao nhất đời sống cho người thợ để họ ngày càng gắn bó với nghề.
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
27
Lớp Kinh tế lao động 44