Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính chủ động trong sản xuất, tăng tinh thần trách nhiệm trong quản lý và sử
dụng vốn của các đơn vị cấp dưới song Công ty sẽ gặp phải những khó khăn
trong việc kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của các đơn vị này, hơn nữa điều
này làm tăng khối lượng của các đơn vị sản xuất dẫn tới không tập trung khi
thực hiện nhiệm vụ chính.
Bất lợi lớn nhất của Công ty là các đối thủ cạnh tranh khá nhiều và đa
dạng. Bao gồm không chỉ riêng các doanh nghiệp xây lắp cùng trực thuộc
Tổng công ty lắp máy Việt Nam, còn có các doanh nghiệp bên ngoài cùng
hoạt động trên địa bàn Hà nội và các tỉnh lân cận.Về lĩnh vực cơ khí, Công ty
có các đối thủ cạnh tranh như Công ty cơ khí và xây lắp 12, Công ty cơ khí
Quang trung…là các công ty chuyên gia công và chế tạo thiết bị máy móc. Về
lĩnh vực xây dựng, hiện nay Công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như
Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, Công ty Thương mại và
Xây dựng Hà Nội…
Trong hoàn cảnh đó đòi hỏi Công ty phải luôn chú trọng công tác đào
tạo CNKT để có thể đứng vững trên thị trường và khẳng định uy tín của mình
đối với khách hàng, thu hút các hợp đồng trong và ngoài nước. Do ngành
nghề đa dạng mà chủ yếu trong hai lĩnh vực lắp máy và xây dựng nên Công ty
tập trung bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề cho công nhân hàn để đáp ứng
yêu cầu chất lượng các công trình.
Đặc biệt từ giữa năm 2003 tập thể lao động Công ty cổ phần Lilama Hà
nội đã dồn tâm huyết xây dựng Nhà máy thép mạ kẽm mạ màu Lilama. Dự án
đã xong và tổ chức lễ khánh thành ngày 26 – 12 – 2005. Hiện nay, các sản
phẩm của nhà máy đã chiếm lĩnh các thị trường trong nước và tiến tới xuất
khẩu ra nước ngoài. Công ty tự tin rằng sản phẩm của nhà máy sẽ có mặt tại
mọi công trình, cùng chủ đầu tư tiến tới mọi thành công và có thể đáp ứng
nhu cầu đang ngày một tăng lên của thị trường thép Việt Nam.
Công ty không chỉ chế tạo nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm nhập
ngoại, chất lượng tương đương, giá thành hạ, mà còn chế tạo và lắp đặt một
khối lượng lớn thiết bị cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam, trong đó chủ yếu là chế tạo và lắp đặt thiết bị phục vụ ngành sản xuất
ximăng và điện
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
37
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh với nét đặc
trưng là ngành chế tạo và tái sản xuất tài sản cố định. Sản phẩm là các công trình
xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố
định tại một chỗ, thời gian thi công dài và chủ yếu là ngoài trời nên phụ thuộc
khá nhiều vào điều kiện khách quan. Thời gian sử dụng sản phẩm cũng lâu dài,
thường từ hàng chục năm trở lên. Mặt khác, sản phẩm của Công ty được tiêu thu
theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá không
được thể hiện rõ ràng. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán
vốn cũng nhất thiết phải lập dự toán, trong quá trình xây dựng phải thường
xuyên so sánh với dự toán thiết kế và thi công công trình
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua tương
đối tốt, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Tổng GTSL
tính
tỷ đồng
2001
70
2002
150
2003
195
2004
205
2005 2006(KH)
243
520
Doanh thu
tỷ đồng
55
106,2
124
135
150
350
Lợi nhuận
tỷ đồng
0,6
1,72
1,9
2,1
1,8
3,5
Nộp ngân sách
tỷ đồng
0.8
6,3
7
9
10
20
Lương BQ
trđồng
1,0
1,6
1,65
Chỉ tiêu
Năm
1,7
1,8
2,5
(Nguồn phòng Tổ chức)
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy doanh thu của Công ty ngày một
tăng lên do sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty luôn
hoàn thành xuất sắc, vượt mức mọi mặt, mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Tổng công
ty giao cho cũng như những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Đảm bảo nộp ngân
sách đầy đủ theo đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Với tinh thần phát huy tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
khắc phục mọi khó khăn về điều kiện sinh hoạt cũng như về điều kiện thi
công trên công trường nên phần lớn các công trình hoàn thành đúng tiến độ
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
38
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đạt chất lượng cao được chủ đầu tư và chuyên gia nước ngoài đánh giá cao về
khả năng thi công, tăng thêm uy tín trên thị trường.
Để đánh giá chính xác nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh ta đi sâu phân
tích chỉ tiêu lợi nhuận và mức lương bình quân.
Bảng 2. Bảng tốc độ tăng lợi nhuận và tiền lương bình quân
qua một số năm
(đơn vị %)
Năm
Năm
2005
2006(KH)
10,5
-14,3
108
3,0
5,8
38,9
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lợi nhuận
186,7
10,5
Lương BQ
60
3,1
Năm 2002 mức độ đầu tư của các chủ đầu tư trong và ngoài nước ở
Việt Nam nói chung và khu vực phía bắc nói riêng đã tích cực hơn so với năm
trước. Một số công trình sau một thời gian bị tạm dừng do cuộc khủng hoảng
tài chính ở Châu Á nay đã được tiếp tục đầu tư trở lại và một số các dự án
được đầu tư mới đã được triển khai. Đây cũng là năm thứ 2 thực hiện kế
hoạch 5 năm về sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước và là năm Tổng công ty
kết thúc giai đoạn đầu tư chiều sâu năng lực chuyển sang giai đoạn mới vừa
lắp máy vừa xây dựng. Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã có bước đại nhẩy
vọt rất thành công và đáng tự hào, tốc độ tăng trưởng đạt 186,7%, làm lên một
kì tích thay đổi hoàn toàn diện mạo, khẳng định vị trí của Công ty trên thị
trường lắp máy Việt Nam
Hai năm tiếp theo tốc độ tăng giảm và ổn định ở mức 10,5% do một
mặt tiếp tục phát triển sản xuất, một mặt tập trung vào xây dựng Nhà máy
thép mạ kẽm, mạ màu. Song công tác huy động vốn, thu hồi vốn vẫn đạt kết
quả tốt, thanh toán lương và các chế độ khác kịp thời. Năm 2003 đoàn kiểm
toán Nhà nước đã kiểm tra và kết luận Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh
có lãi, thực hiện tốt các chế độ quản lý tài chính và làm nghĩa vụ với Nhà
nước đầy đủ. Và điều quan trọng là tất cả cán bộ công nhân viên đều có đủ
việc làm, thậm chí có người nghỉ tự túc 6 – 7 năm nay đã được trở lại đi làm.
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
39
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là điều vô cùng quý giá, làm cho người lao động và gia đình họ ổn định
cuộc sống, giảm bớt khó khăn, giảm tệ nạn xã hội.
Đến năm 2005 do tập trung xây dựng Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu
với tổng chi phí lớn, lợi nhuận thu về của Công ty giảm song tổng sản lượng
tạo ra vẫn tăng khá nhiều. Năm 2006 lãnh đạo công ty đặt mục tiêu phát huy
tối đa công suất nhà máy, tìm kiếm thị trường tiềm năng, phấn đấu lợi nhuận
tăng lên 3,5 tỷ, xứng đáng với sự đánh giá là công ty mạnh nhất trong tập
đoàn Lilama Việt Nam.
Cùng với chỉ tiêu lợi nhuận là mức lương bình quân cũng được Công ty
chú trọng điều chỉnh theo kết quả sản xuất kinh doanh.Với mức bình quân
trên 1 triệu đồng, có thể nói đối với người công nhân thì đây là mức lương
trung bình ngoài xã hội giúp họ có cuộc sống đảm bảo phù hợp với tính chất
công việc thời vụ của mình. Năm 2003, 2004 tăng đều (3%). Năm 2006 với
mục tiêu một phần nhằm duy trì và thu hút nhân lực, một phần bù đắp lạm
phát nên chỉ tiêu này đặt ra là tăng 38,9%. Với sự nỗ lực của toàn thể nhân
viên khẳng định đưa Lilama Hà Nội là công ty dẫn đầu tập toàn Lilama Việt
Nam, sản phẩm của công ty sẽ là cột sống của mọi công trình mang tầm cỡ
quốc gia, có mặt trên tất cả công trình trong và ngoài nước
Hiện nay công ty đã thiết lập xong hệ thống đại lý, phân phối tại các
tỉnh thành và bắt đầu đưa sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó, Công ty đang
tìm hiểu một số thị trường nước ngoài như Trung Đông và khu vực ASEAN
để xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường này trong thời gian tới
2. Đặc điểm lực lượng lao động và tình hình sử dụng CNKT
2.1. Đặc điểm chung lực lượng lao động
Lao động là yếu tố quyết định năng suất lao động, hiệu quả và chất
lượng sản phẩm. Để đạt được hiệu quả cao thì cần có lực lượng trình độ
chuyên môn cao, lành nghề, gắn bó với công việc và phải quản lý tốt lực
lượng này. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần
Lilama Hà Nội luôn coi con người là yếu tố quan trọng nhất để đi đến thành
công. Hiện nay, công ty đang có một đội ngũ nhân lực trên 700 người gồm có
các cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề có trình độ cao, tay nghề giỏi được
trang bị nhiều phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến.
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
40
Lớp Kinh tế lao động 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hầu hết cán bộ và công nhân Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đều đã
được đào tạo qua các trường đại học lớn trong và ngoài nước, các trường cao
đẳng, công nhân kỹ thuật chính quy của Việt Nam. Họ không chỉ là những
người tinh thông về chuyên môn của mình mà còn là những người nhiệt tình,
say mê công việc, có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao. Người thợ
Lilama Hà Nội luôn luôn học hỏi và tiếp thu công nghệ mới để có thể tự mình
thực hiện được những công trình mà trước kia phải thuê chuyên gia nước
ngoài. Ngoài ra, để không ngừng nâng cao trình độ, Công ty đã tổ chức những
chuyến đi tập huấn nước ngoài cho cán bộ kỹ thuật của mình (năm 2005 cử 8
cán bộ sang học hỏi dây chuyền của Đức). Từ đó chất lượng của công trình,
chất lượng của sản phẩm không ngừng được nâng cao, giành được niềm tin
của các đối tác trong và ngoài nước. Sự hài lòng của khách hàng luôn là sự
thành công của tập thể Công ty cổ phần Lilama Hà nội.
Biểu đồ biến động lao động qua các năm
(đơn vị: người)
950
1000
800
600
645
747
713
528
400
200
0
2001
2002
2003
2004
2005
Số lao động của Công ty thường xuyên biến động do tính chất công việc
mang tính thời vụ, có thời điểm lên tới hơn 1000 người để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, đảm bảo đúng tiến độ thi công các công trình. Năm 2002 do sản xuất
mở rộng nên số lao động tăng từ 528 người lên tới 950 người. Năm 2003 lao động
giảm xuống còn 645 người, lao động không sử dụng sẽ được Công ty giới thiệu
sang làm việc tại các công ty khác cũng là thành viên của Tổng công ty lắp máy
Việt Nam và được hưởng các chế độ khác (lưu trữ hồ sơ và tuyển dụng tiếp khi có
nhu cầu, cử đi học tại các trường dạy nghề để nâng cao trình độ, hướng dẫn cách
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải
41
Lớp Kinh tế lao động 44