1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Đặc điểm lực lượng lao động và tình hình sử dụng CNKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hầu hết cán bộ và công nhân Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đều đã

được đào tạo qua các trường đại học lớn trong và ngoài nước, các trường cao

đẳng, công nhân kỹ thuật chính quy của Việt Nam. Họ không chỉ là những

người tinh thông về chuyên môn của mình mà còn là những người nhiệt tình,

say mê công việc, có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao. Người thợ

Lilama Hà Nội luôn luôn học hỏi và tiếp thu công nghệ mới để có thể tự mình

thực hiện được những công trình mà trước kia phải thuê chuyên gia nước

ngoài. Ngoài ra, để không ngừng nâng cao trình độ, Công ty đã tổ chức những

chuyến đi tập huấn nước ngoài cho cán bộ kỹ thuật của mình (năm 2005 cử 8

cán bộ sang học hỏi dây chuyền của Đức). Từ đó chất lượng của công trình,

chất lượng của sản phẩm không ngừng được nâng cao, giành được niềm tin

của các đối tác trong và ngoài nước. Sự hài lòng của khách hàng luôn là sự

thành công của tập thể Công ty cổ phần Lilama Hà nội.

Biểu đồ biến động lao động qua các năm

(đơn vị: người)

950



1000

800

600



645



747



713



528



400

200

0



2001



2002



2003



2004



2005



Số lao động của Công ty thường xuyên biến động do tính chất công việc

mang tính thời vụ, có thời điểm lên tới hơn 1000 người để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng, đảm bảo đúng tiến độ thi công các công trình. Năm 2002 do sản xuất

mở rộng nên số lao động tăng từ 528 người lên tới 950 người. Năm 2003 lao động

giảm xuống còn 645 người, lao động không sử dụng sẽ được Công ty giới thiệu

sang làm việc tại các công ty khác cũng là thành viên của Tổng công ty lắp máy

Việt Nam và được hưởng các chế độ khác (lưu trữ hồ sơ và tuyển dụng tiếp khi có

nhu cầu, cử đi học tại các trường dạy nghề để nâng cao trình độ, hướng dẫn cách



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



41



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

làm quen với các thiết bị mới phục vụ cho mục tiêu của Công ty, đào tạo mới để

chuyển sang lĩnh vực hoạt động chính theo kế hoạch sản xuất). Số lao động dần

ổn định ở mức hơn 700 người vào năm 2004, 2005, trong thời gian này một phần

lao động được đào tạo chuẩn bị lực lượng cho nhà máy mạ kẽm, mạ màu.

Hàng năm Công ty đều cung cấp cho Tổng công ty những người lãnh đạo

uy tín, có trình độ cao, kinh nghiệm làm việc tạo thành hệ thống quản lý xuyên

suốt từ cao đến thấp. Các công trình được thi công kéo dài từ vài tháng đến vài

năm, do vậy công tác quản lý lao động bao gồm cả công ăn việc làm lẫn nơi ăn

chỗ nghỉ cho người lao động được đặt lên hàng đầu. Người lao động luôn đặt

niềm tin và coi Công ty là ngôi nhà thứ hai của mình.

Ngoài số lao động dày dặn kinh nghiệm, hàng năm Công ty còn tiếp

nhận thêm một lực lượng lao động đáng kể cũng có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cao

Bảng 3. Bảng cơ cấu lao động

(tính đến 31/12/2005)

Chỉ tiêu



Số người



Tỷ lệ (%)



Tổng lao động

Giới: Nam



713

652



100

91,4



Nữ

Trình độ: Đại học, cao đẳng



61

124



8,6

17,4



Trung cấp và tương đương



39



5,5



Công nhân kỹ thuật



534



74,9



Lao động phổ thông

Tính chất công việc: Lao động trực tiếp



16

644



2,2

90,3



69



9,7



Lao động gián tiếp



(Nguồn phòng Tổ chức)

Do tính chất công việc nên lao động nam chiếm đại đa số lao động

trong công ty (91,4%), làm việc ở các phân xưởng và đội công trình, có sức

khoẻ và trình độ tay nghề tương đối cao. Có thể nói đây là lực lượng lao động

chính, trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Còn

lao động nữ (8,6%) chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc ở các phòng ban



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



42



Lớp Kinh tế lao động 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phụ trách công việc quản lý ở các đội công trình hoặc làm các công việc đơn

giản, nhẹ nhàng trong quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm (công nhân phụ)

Lao động có trình độ đại học chiếm 17,4% chủ yếu được đào tạo qua

các ngành xây dựng, cơ khí, điện và kinh tế và hầu hết có trình độ chính trị sơ

cấp và một số là cao cấp, làm việc ở các bộ phận quản lý điều hành. Lãnh đạo

công ty với tinh thần trách nhiệm cao, luôn đặt mục tiêu phát triển nguồn

nhân lực lên hàng đầu và coi đó là nhiệm vụ cần phải được quan tâm thường

xuyên. Tuy nhiên, bộ phận quản lý công tác đào tạo lại chưa được phân rõ

trách nhiệm với bộ phận quản lý các hoạt động nhân lực khác nên đôi khi còn

chồng chéo. Mặt khác, do là một doanh nghiệp nhà nước nên hoạt động tuyển

dụng mang tính hình thức, nguồn nhân lực không phong phú, phần đông do

sự giới thiệu của người trong công ty, do vậy khi vào làm cần phải củng cố

kiến thức, tay nghề. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo.

Lực lượng công nhân kỹ thuật đông đảo (74,9%) tại công trường và xí

nghiệp trong bầu không khí thi đua, hăng say làm việc, có điều kiện phát huy

khả năng sáng tạo, nâng cao tay nghề, hàng năm được tham dự các hội thi

nâng bậc do Công ty tổ chức. CNKT ở các bộ phận tuy chiếm số lượng lớn

song đều có tuổi đời khá trẻ, cần cù, ham học hỏi, luôn nhiệt tình ủng hộ và

tham gia các khoá đào tạo do Công ty tổ chức. Do tính chất công việc, nội

dung đào tạo không chỉ bao gồm kiến thức chuyên môn và cả ý thức kỷ luật,

thái độ làm việc, an toàn lao động…Vấn đề đặt ra là Công ty phải xây dựng

cho mình một chương trình đào tạo hoàn chỉnh áp dụng cho tất cả các ngành

nghề, tạo sự phát triển đồng đều giữa các bộ phận.

Qua các dự án EPC, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã xây dựng được

một đội ngũ quản lý dự án, kỹ sư thiết kế, thi công giám sát vận hành có nhiều

kinh nghiệm, mang tính chuyên nghiệp cao, cùng đội ngũ công nhân lành

nghề, thạo việc. Công ty thường xuyên đào tạo công nhân hàn để nâng cao

chất lượng công trình.

2.2. Tình hình sử dụng CNKT



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



43



Lớp Kinh tế lao động 44



CNKT chiếm đại đa số lao động trong công ty (74,9%) chịu trách

nhiệm sản xuất, thi công, lắp đặt các thiết bị, trong đó chủ yếu là nam làm

việc ở các phân xưởng, công trường với những ngành nghề phong phú và đặc

thù, thực hiện chuyên môn hoá sâu. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là

lắp máy nên số công nhân lắp máy và công nhân cơ khí chiếm phần lớn

(88,9%) và là lực lượng chính tạo ra giá trị sản lượng cho Công ty. Hàng năm

Công ty luôn có nhu cầu đào tạo và tuyển dụng để không ngừng nâng cao số

lượng và chất lượng đội ngũ công nhân này. Công nhân cơ khí gồm có công

nhân hàn, gò, đúc, phay, bào, gia công…song do tính chất công việc nên công

nhân hàn luôn được Công ty chú trọng hơn cả. Ngoài ra, còn một bộ phận nhỏ

công nhân khảo sát, công nhân siêu âm, công nhân in tuy không tạo ra sản

phẩm chính nhưng cũng góp phần không nhỏ trong thành công của Công ty

cổ phần Lilama Hà Nội

Nhận thấy trong số 534 công nhân thì số công nhân bậc 3 và bậc 4

chiếm già nửa (42,7% và 24,2%) so với năm sinh từ 1975 đến 1987 thì chứng

tỏ chất lượng công nhân của công ty tương đối cao, họ có sức khoẻ, chưa mấy

vướng bận chuyện gia đình nên có thể làm việc ở các công trình trên mọi

miền đất nước. CNKT bậc 1, 2 thường là những người mới vào làm việc tại

công ty từ 1 – 2 năm (12,3%) chủ yếu là công nhân cơ khí và công nhân lắp

máy, những người này có nhiệm vụ phục vụ công nhân chính trong quá trình

làm việc và những công nhân chính có trách nhiệm hướng dẫn công nhân phụ

để họ dần nâng cao tay nghề.

Công nhân bậc 3 trở lên bao gồm tất cả các nghề cơ giới, lắp máy, cơ

khí, khảo sát đã từng làm việc từ 2 – 3 năm, có tay nghề cao, thành thạo và ổn

định, có nhiều người đã là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Công nhân

bậc 7 có một người ở bộ phận lắp đặt thiết bị điện có kinh nghiệm làm việc

lâu năm và kỹ năng xử lý tốt các tình huống đột xuất xảy ra. Hàng năm Công

ty có tổ chức Hội thi tay nghề cho tất cả CNKT trong công ty nhằm phát huy

sức sáng tạo và khả năng ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất, tạo cơ hội giao lưu,

học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra các phong trào văn hoá văn nghệ thể dục thể

thao cũng được bộ phận CNKT nhiệt liệt hưởng ứng tham gia



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Về bậc thợ cơ cấu theo ngành nghề, ta thấy công nhân xây dựng có bậc

thợ bình quân cao nhất (4,5), sau đó đến công nhân lắp máy (3,7). Bộ phận

này chủ yếu làm việc ở các công trường đòi hỏi có kinh nghiệm làm việc, tay

nghề thành thạo, đảm bảo chất lượng các công trình, có kiến thức nhất định về

chuyên môn và thẩm mỹ, làm việc khoa học . Do đối tượng lao động của họ là

những thiết bị có khối lượng lớn, mọi sai lầm dù nhỏ cũng dễ phát hiện và ảnh

hưởng đến cả công trình nên hầu hết khi được nhận vào làm họ đều đạt được

yêu cầu của công việc. Thêm vào đó do tính chất ngành nghề ít thay đổi, thực

hiện chuyên sâu, là nghề cơ bản cùng với thực tế kế hoạch sản xuất kinh

doanh nên Công ty không có nhu cầu đào tạo công nhân thuộc các ngành

nghề này

Trong khi đó công nhân cơ khí với số lượng lớn, chiếm gần nửa số

CNKT của công ty, bậc thợ bình quân là 3,5, phần đông sinh năm 1980 trở lại

đây. Tuổi đời trẻ, có sức khoẻ, có khả năng phát triển là một trong những

thuận lợi mà lãnh đạo công ty chọn là đối tượng để đào tạo bồi dưỡng, từ đó

nâng dần chất lượng công nhân, tạo điều kiện thi nâng bậc, đây là một trong

những lý do để tăng lương, tăng cơ hội thăng tiến và phát triển. Song công tác

này phải được thực hiện nghiêm túc, tránh hình thức để lấy thành tích. Trong

số đó công nhân bậc 2 và bậc 3 có nhu cầu đào tạo rất lớn mà công ty mới chỉ

đáp ứng được một phần. Yêu cầu đặt ra phải coi đào tạo là một động lực kích

thích người lao động - những đối tượng mà tâm lý làm việc chưa thực sự ổn

định và đào tạo chính là hoạt động tạo ra và duy trì nguồn nhân lực chất lượng

cao.

Nhìn chung đội ngũ công nhân hiện tại của Công ty đã đáp ứng được yêu

cầu về sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục quan tâm

nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân để họ có thể đáp ứng tốt yêu cầu,

khối lượng công việc đặt ra



SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



46



Lớp Kinh tế lao động 44



3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật

Cùng với lực lượng lao động đông đảo nhiều ngành nghề, quá trình

hoạt động sản xuất hiện đại, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã trang bị một

hệ thống máy móc thiết bị tương đối đầy đủ, chất lượng, đa dạng và được sản

xuất bởi các nước tiên tiến như: Nhật, Mỹ, Nga, Pháp, Đức…có công suất cao

phục vụ các công trình đảm bảo đúng tiến độ thi công. Hệ thống máy móc

thiết bị bao gồm: máy trục, máy cơ giới, xe, máy hàn, máy cắt, máy công cụ.

Hàng năm Công ty cổ phần Lilama Hà Nội còn mạnh dạn đầu tư hàng

tỷ đồng để mua thiết bị hiện đại cho các xưởng cơ khí, mua phần mềm quản

lý dự án tiến độ, quản lý vật tư, các phần mềm thiết kế, cơ khí để có thể tự

thiết kế, chế tạo, gia công lấy các sản phẩm cơ khí với chất lượng cao, đạt tiêu

chuẩn quốc tế. Ngoài ra, công tác kiểm tra khuyết tật hàn luôn được Công ty

coi trọng. Công ty có các phương tiện kiểm tra mối hàn bằng hiệu âm, bằng

tia anpha, beta, gama. Để có thể hoàn thành tốt yêu cầu công việc công nhân

hàn đều phải qua một hoặc một số khoá đào tạo về kỹ thuật hàn, đảm bảo chất

lượng công trình

Công ty có xưởng cơ khí được trang bị đầy đủ máy móc chất lượng tốt

đã sản xuất ra hàng vạn tấn kết cấu thép với chủng loại phong phú, đảm bảo

chất lượng kỹ thuật, giá thành hợp lý.

Tuy nhiên với tính chất vừa xây dựng, vừa lắp đặt các công trình trên

mọi miền đất nước nên không thể vận chuyển những máy móc có khối lượng

lớn, cồng kềnh hay các công trình cùng sử dụng đồng thời một loại máy nên

không thể đáp ứng đủ vì thế đôi khi vẫn phải thuê ngoài.

Cuối năm 2005, Nhà máy sản xuất tấm thép mạ kẽm, sơn mạ màu đi

vào hoạt động. Nhà máy được trang bị với 2 dây chuyền đồng bộ và tiên tiến

từ những tập đoàn công nghiệp nổi tiếng trên thế giới hiện nay. Thiết bị của

dây chuyền mạ kẽm được nhập khẩu từ Man – Forrostaal (Đức), dây chuyền

mạ màu từ tập đoàn Techint và Globus (Ý). Công suất 130.000 tấn/ năm,

trong đó dây chuyền mạ kẽm đạt 80.000 tấn, mạ màu 50.000 tấn. Sản phẩm

được đóng gói theo tiêu chuẩn của các nước có nền công nghiệp tiên tiến trên

thế giới. Để vận hành được nhà máy đòi hỏi đội ngũ quản lý cũng như CNKT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lành nghề, có trình độ tương đối cao về chuyên môn, biết ngoại ngữ để sử

dụng máy móc. Hơn lúc nào, đây chính là thời điểm mà Công ty cần phải chú

trọng trong khâu đào tạo CNKT để có thể hoàn thành nhiệm vụ đề ra cũng

như khẳng định uy tín của Công ty trên thị trường. Công ty đã mở lớp đào tạo

vận hành dây chuyền mạ và dây chuyền sơn cho công nhân ở bộ phận gia

công nhằm đáp ứng yêu cầu công việc, do sử dụng máy móc thiết bị ngoại

nhập nên trong việc học tập gặp nhiều khó khăn khi người công nhân mới chỉ

tốt nghiệp các trường học nghề. Qua đợt đào tạo này công ty cần đưa ra các

phương pháp đào tạo thích hợp, tránh nhàm chtự học, tạo hiệu quả cao.

III. Thực trạng công tác đào tạo CNKT của công ty

1. Chính sách đào tạo của công ty

Đầu tư cho việc bồi dưỡng và sử dụng nhân tài là khâu then chốt của

phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là khi thế giới bước vào kỷ nguyên của

nền kinh tế tri thức. Một doanh nghiệp trang bị máy móc hiện đại mà không

có đội ngũ công nhân có tay nghề cao thì cũng không thể thúc đẩy sản xuất

phát triển được. Vì vậy đào tạo nguồn nhân lực là một công tác cần thiết đối

với bất kỳ doanh nghiệp nào.

Cùng với đầu tư chiều sâu máy móc, thiết bị, Công ty cổ phần Lilama

Hà Nội đặc biệt quan tâm đào tạo đội ngũ CNKT lành nghề, có kinh nghiệm

trong thi công lắp đặt và chế tạo thiết bị cho các dự án, công trình công

nghiệp và dân dụng. Trong đó, phần đông thợ hàn đạt chứng chỉ tiêu chuẩn

3G, là tiêu chuẩn quốc tế do các hãng Huyndai (Hàn Quốc), Misubitsi (Nhật

Bản), FLS (Đan Mạch)... công nhận.

Với mục đích là làm cho Công ty phát triển theo xu thế của xã hội, tìm

kiếm được nhiều công việc, cạnh tranh trên thị trường, nâng cao năng suất lao

động, đảm bảo thu nhập cho người lao động, lãnh đạo Công ty cổ phần

Lilama Hà Nội đã có quy định và kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo CNKT

và coi đó là một chiến lược quan trọng trong chiến lược phát triển của Công

ty.

Trong những năm qua công tác đào tạo của Công ty đã có những bước

tiến đáng kể. CNKT được nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức kỷ

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải



48



Lớp Kinh tế lao động 44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

×