Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.02 KB, 67 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp vay. Do đó, bên cạnh việc trực tiếp cho từng cá nhân vay vốn,
đối với những khách hàng có cùng hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngân
hàng có thể hớng dẫn họ tập hợp lại nhóm khoảng từ 5 đến 6 ngời để thực
hiện việc cho vay. Cán bộ tín dụng chỉ cần làm việc với 1 hoặc 2 ngời đại
diện cả nhóm. Ngời náỹe trực tiếp chịu trách nhiệm trớc ngân hàng về việc
sử dụng vốn vay của tất cả các thành viên trong nhóm cũng nh chuyển
khoản vay từ ngân hàng tới các thành viên khác. Bằng cách này, Ngân hàng
giảm đợc chi phí vay, khách hàng bớt đợc các thủ tục rờm rà.
Đối với kinh tế hợp tác, kinh tế t bản t nhân: đây là những đơn vị kinh
tế đợc tổ chức theo Luật doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc trng
của từng loại hình mà áp dụng các chính sách tín dụng khác nhau. Ví dụ,
bên cạnh việc cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lu động, Ngân hàng có thể
cho các doanh nghiệp vay để thực hiện dự án trung và dài hạn. Dựa trên
giấy yêu cầu vay vốn của khách hàng, Ngân hàng có thể cho vay để mua vật
t, hh các nhu cầu tài chính khác theo quy định của NHNN. Việc cho vay
có bảo đảm hay không bảo đảm đến mức độ nào cũng căn cứ vào tính pháp
lý của từng loại hình doanh nghiệp.
Tóm lại, việc mở rộng đối tợng cho vay không những giúp Ngân hàng
có thể thiết lập quan hệ với nhiều khách hàng mà còn giúp Ngân hàng đa
dạng hoá đợc các khoản đầu t của mình. Nhờ vậy, Ngân hàng hạn chế đợc
rủi ro đồng thời bẫn thực hiện đợc nhịêm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế.
3.1.3. Mở rộng về quy mô khoản vay
Các đơn vị kinh tế thờng có nhu cầu không giống nhau do đặc điểm
sản xuất kinh doanh khác nhau. Bởi vậy, để đáp ứng nhu cầu khách hàng,
Ngân hàng có thể mở rộng việc cho vay theo số lợng và kỳ hạn khác nhau.
Trớc hết, để thực hiện việc mở rộng theo hớng này, Ngân hàng phải
căn cứ vào tiềm lực về vốn của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động
đợc có thể theo nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhânvà gắn liền với kỳ hạn khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, 9 thángThông
thờng, quy mô của các nguồn này không giống nhau. Có ngời chỉ gửi vài ba
trăm nghìn, có ngời lại gửi đến hàng trăm triệu. Trong khi đó, khách hàng
vay vốn cũng có yêu cầu khác nhau về số lợng, thời hạn cũng nh quy mô
của cả khoản cho vay và huy động không phải lúc nào cũng phù hợp với
nhau. Do đó, có thể mở rộng theo hớng này, Ngânhàng phải kế hoạch hoá
đợc nguồn vốn của mình để có sự chủ động, linh hoạt khi cho vay.
3.1.4. Mở rộng theo phơng thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn của khách hàng, mối quan
hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận để
lựa chọn phơng thức cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Xuất phát từ điều này, Ngân hàng có thể tiến hành cho vaytheo
các phơng thức nh:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu t phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vay vốn phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vạy theo hạn mức tín dụng dự phòng; Ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sàngcho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
ngân hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng vốn vay trọng phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
- Cho vạy theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Ngân hàng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
Việc mở rộng, cung ứng các phơng thức cho vay phù hợp với đặc
điểm, tính chất kinh doanh của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng,
thuận tiện hơn trong việc kiểm tra, giám sát và thu hồi vốn vay. Qua đó,
giúp cho hiệu quả kinh doanh của khách hàng cũng nh Ngân hàng đợc tốt
hơn, mối quan hệ giữa hai bên đợc củng cố, tạo điều kiện để mở rộng phạm
vi hoạt động của Ngân hàng.
3.1.5. Mở rộng theo hình thức cho vay.
Theo hình thức cho vay, Ngân hàng có thể cho khách hàng vay có bảo
đảm hoặc không bảo đảm.
Thông thờng khi vay Ngân hàng, khách hàng thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh phải có tài sản thế chấp đảm bảo. Mặc dù vậy, Ngân hàng
có bảo đảm hay không có bảo đảm. Việc cho vay có thể đợc đảm bảo bằng
tài sản của ngời vay, bằng bảo lãnh của bên thứ ba hoặc bằng tài sản hình
thành từ chính vốn vay. Đối với những khách hàng mới hoặc có độ tin cậy
không cao, việc bắt buộc phải có biện pháp bảo đảm là cần thiết cho hoạt
động ngân hàng đợc an toàn.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể cho vay không cần các biện pháp đảm
bảo. Hình thức cho vay này đợc áp dụng đối với những khách hàng truyền
thống, có hoạt động kinh doanh tốt, có uy tín với ngân hàng. Ngoài ra, ngân
48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng cũng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mở L/C trả chậm
cho hoạt động xuất nhập khẩu hoặc cho khách hàng vay thông qua việc
mua lại các chứng từ có giá trong thời hạn thanh toán, bao gồm việc chiết
khấu các loại thơng phiếu và mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp.
3.1.6. Đảm bảo an toàn vốn - một yêu cầu trong công tác mở rộng tín
dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
Dù mở rộng cho vay theo hớng nào, yêu cầu đảm bảo an toàn vốn của
ngân hàng luôn đặt lên hàng đầu, bởi lẽ nguồn vốn mà ngân hàng cho
khách hàng vay, là khoản tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc. Do đó, ngân
hàng có trách nhiệm bảo toàn và hoàn trả lại cho ngời gửi. Đặc biệt, khi cho
kinh tế ngoài quốc doanh vay độ rủi ro của khoản vốn là cao hơn so với khu
vực kinh tế Nhà nớc.
Thực tế, mỗi ngân hàng có những biện pháp riêng để bảo toàn những
nguồn vốn của mình. Có ngân hàng chú trọng khâu thẩm định dự án, có
ngân hàng lại thực hiện tốt khâu giám sát sau khi cho vay. Nhng nhìn
chung, việc tuân thủ quy trình tín dụng một cách chặt chẽ, thực hiện tốt
chính sách tín dụng sẽ giúp ngân hàng vừa mở rộng hoạt động cho vay
đồng thời vẫn đảm bảo chất lợng của khoản vay. Do vậy, lợi ích của cả
khách hàng, ngân hàng và xã hội đều đợc đảm bảo.
3.2. Định hớng về hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh của sở giao dịch I NHĐT & PTVN.
Đối với NHTM, việc nâng cao chất lợng tín dụng là một vấn đề
hết sức cấp bách bởi Ngân hàng không chỉ tăng cờng cung ứng vốn đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát
triển của bản thân Ngân hàng. Do vậy, bất cứ một Ngân hàng nào cũng đều cố
gắng tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng. Tuỳ theo đặc
điểm riêng của từng Ngân hàng, mục tiêu theo đuổi riêng và tình hình phát
triển của nền kinh tế thời kỳ đó mà mỗi Ngân hàng có quan điểm về mở rộng
tín dụng riêng và cố gắng tìm ra giải pháp thích hợp cho mình. Đối với SGD
NHĐT&PTVN mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạt động của SGD là:
hiệu quả khách hàng là phơng châm hoạt động. Vì vậy, quan điểm nâng cao
chất lợng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh của SGD là:
-Cần hớng tập trung vào các khách hàng ngoài quốc doanh làm
ăn có hiệu quả, phù hợp với định hớng phát triển kinh tế của đất nớc cũng nh
đặc thù kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Nhng việc mở rộng tín dụng không có
nghĩa là mở rộng một cách tràn lan mà phải nằm trong khả năng quản lý và
kiểm soát của SGD. Vì vậy, nếu Ngân hàng chỉ chạy theo khối lợng tín dụng
cung cấp cho khu vực này mà không quan tâm đến khả năng kiểm soát của
Ngân hàng thì chất lợng tín dụng giảm sút, nợ khó đòi tăng là một điều tất
yếu.
- Đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng, lợi nhuận và an
toàn cho Ngân hàng đồng thời phải đúng pháp luật và phù hợp với tốc độ tăng
trởng của nền kinh tế.
SGD sẽ phân loại khách hàng theo hai hình thức:
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân loại khách hàng để tiếp cận:
+ Khách hàng thuọc kinh tế ngoài quốc doanh
+ Khách hàng thuộc kinh tế nhà nớc
+ Khách hàng thuộc loại hình liên doanh, có vốn đầu t nớc
ngoài...
- Phân loại theo dự án: Tập trung vào những dự án và phơng án
kinh doanh có hiệu quả với bất cứ thành phần kinh tế nào để tiếp cận.
SGD đã hình thành một phòng tín dụng "chuyên môn hoá" cho
kinh tế ngoài quốc doanh. Phòng này sẽ chuyên sâu về tín dụng đối với khu
vực này và sẽ là cơ sở nghiên cứu, tiếp cận và mở rộng tín dụng trong thời gian
tới.
Mục tiêu đến năm 2005 sẽ đạt đợc và những năm tiếp theo:
- D nợ 42% cho KTQD và 58% cho KTNQD.
-
Tổng d nợ: tằng trởng tín dụng toàn hệ thốngtối đa 19%
-
Nợ quá hạn <4% (theo tiêu chuẩn về nợ quá hạn theo Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN cha sửa đổi)
Chênh lệch lãi suất đầu vào vả đầu ra : tối thiểu là 2,8%
-
Lãi treo giảm 50%. Trong đó : miễn giảm lãi theo các quy định hiện
hành khoảng 30%, tận thu khoảng 20%. Đối với d nợ vay thơng mại
mới phát sinh phải thu lãi đúng kỳ hạn.
Đổi mới nhận thức và mạnh dạn cho vay khách hàng không kể
thành phần kinh tế nào và chỉ tiêu bao nhiêu nhng định hớng và nhiệm vụ cho
mỗi cán bộ tín dụng trong 6 tháng phải có một khách hàng mới.
Trớc đây, SGD cha coi họ là đối tợng khách hàng chính nhng
hiện tại và tơng lai SGD sẽ coi kinh tế ngoài quốc doanh là đối tợng khách
hàng chủ yếu của mình và thông qua tín dụng Ngân hàng sẽ thúc đẩy thành
phần kinh tế này ngày càng phát triển.
3.3.Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với kinh tế ngoài
quốc doanh tại SGD I NHĐT & PTVN.
Trong điều kiện nền kinh tế còn đang trong giai đoạn sắp xếp lại, hành
lang pháp lý còn cha đồng bộ, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa
bàn v.v... thì tình trạng giành giật khách hàng là không tránh khỏi ,việc cố tình
hạ thấp điều kiện tín dụng làm nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng sẽ rất
cao.Kinh tế ngoài quốc doanh cũng không nằm ngoài quy luật ấy.Để củng cố
và nâng cao chất lợng tín dụng đôí với thành phần này tại SGD, em xin mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp chính sau:
3.3.1.Nâng cao năng lực tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả.
Nguồn vốn điều lệ hiện nay của SGDI là quá nhỏ so với yêu cầu đòi
hỏi.để đảm bảo có đủ khả năng tài chính đứng vững trong cạnh tranh,SGD cần
nâng cao năng lực tài chính bằng việc nâng cao nguồn vốn tự có bằng nguồn
vốn hỗ trợ của Chính phủ và NHNN. Cụ thể là đề nghị Nhà nớc,Chính
phủ,NHNN,BTC cấp bổ xung vốn điều lệ.
50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì phục vụ chủ yếu cho qúa trình CNH-HĐH đất nớc nên phải luôn
coi tạo vốn là khâu mở đờng, tạo mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng trởng,việc đa dạng hoá các hình thức,các biện pháp,các kênh huy động vốn từ
mọi nguồn trong và ngoài nớc.Vì vậy cần phát huy lợi thế hoạt động ngân
hàng để huy động vốn.
3.3.2. Nâng cao chất lợng thẩm định khi cho vay đối với kinh tế
ngoài quốc doanh
Việc nâng cao chất lợng tín dụng là cần thiết để phát triển hoạt động
kinh doanh của SGD bởi vấn đề chất lợng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định
sự tồn tại và phát triển của SGD. Nếu SGD gia tăng khối lợng tín dụng mà
không quan tâm đến chất lợng tín dụng thì chẳng khác nào cho vay mà không
thu hồi nợ. Chất lợng tín dụng là kết quả các khoản tín dụng đợc thực hiện trọn
vẹn, ngời vay thực hiện đúng các cam kết vay tiền, SGD thu đợc gốc và lãi
đúng hạn. Trên thực tế trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay thực tế là ở
SGD, quyền trả nợ thực tế là ở ngời vay. Do đó, khi SGD đã quyết định và
khoản vay đã đợc thực hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào ngời vay hay
nói đúng hơn là phụ thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Nh vậy, trong
quan hệ tín dụng, việc cho vay hoàn toàn đơn giản vì nó phụ thuộc vào quyền
quyết định của SGD còn việc thu hồi nợ sẽ là khó khăn vì nó phụ thuộc vào
thái độ và khả năng thực hiện các cam kết nghĩa vụ trả nợ của ngời vay. Vì
vậy, thẩm định khi cho vay là rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ SGD phải tuân thủ
các nguyên tắc, nội dung cơ bản của việc phân tích thẩm định khi cho vay.
-Thẩm định t cách pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng
-Thẩm định dự án, phơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Phân tích tính cách và uy tín của khách hàng
3.3.3.Đổi mới chính sách tín dụng
3.3.3.1 Đa dạng hoá các hình thức về lãi suất
SGD cũng nh các NHTM khác, cho vay dựa vào huy động vốn,
do đó không thể tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế nếu công tác huy động
vốn của Ngân hàng không đợc cải thiện. Với cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một
cơ hội để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, kích thích sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển. Sử dụng tốt công cụ lãi suất trên cơ sở SGD hạn chế tối đa
các chi phí không cần thiết để hạ thấp lãi suất đầu vào nhằm tăng trởng tín
dụng. Bên cạnh đó, cần có các công cụ huy động vốn hiệu quả hơn nh tăng lãi
suất đầu vào, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất SWAP
- Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tợng vay vốn. Trên
thực tế, lãi suất mà SGD áp dụng cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng
cao hơn các Doanh nghiệp Nhà nớc. Do đó, tạo sự không bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế . Vì vậy, với các khách hàng quen thuộc, có uy tín vay trả
sòng phẳng thì có thể đợc hởng một mức lãi suất u đãi thấp hơn, điều đó sẽ
góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích
khách hàng tăng cờng mối quan hệ với SGD, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả,
trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng.
51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đa dạng hoá các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng
kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ cho
Ngân hàng đúng hạn.
3.3.3.2. Thay đổi phơng pháp tính hạn mức tín dụng.
Theo quyết định số 1627/2001 QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNNVN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng có quy định"các tổ chức tín dụng có thể áp dụng các phơng
thức cho vay phù hợp với từng khách hàng". Nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn, với vị thế của mình thành phần này không
thể đáp ứng đợc nguồn vốn cho mình mà phải dựa phần lớn vào Ngân hàng.
Chính vì lý do đó, Ngân hàng quy định cho vay từng lần và hạn mức cho vay
đối với đơn vị kinh tế này tối đa không vợt quá 1,5 lần vốn tự có (thấp hơn
nhiều so với khu vực kinh tế quốc doanh), trong khi đó vốn tự có của kinh tế
ngoài quốc doanh so với kinh tế quốc doanh lại quá nhỏ bé sẽ gây ra những
thủ tục phiền hà cho cả khách hàng và cán bộ tín dụng và nhiều thiệt thòi cho
kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngoài ra, để cải thiện tình hình cho vay thì SGD ngoài việc chú trọng
đến khả năng tài chính và tài sản đảm bảo cũng nên xem xét đánh giá đúng
các phơng án kinh doanh của khối doanh nghiệp này để quyết định cho vay
một lợng vốn phù hợp hơn, thực hiện điều này cũng là tạo cơ hội phát triển cho
các thành phần kinh tế phát triển cân đối hơn.
3.3.3.3 Đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay.
Thông thờng từ trớc đến nay, đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh, SGD vẫn yêu cầu có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, không phải vấn
đề này lúc nào cũng thực hiện đợc. Do đó, bên cạnh việc cho vay theo hình
thức này, SGD có thể nghiên cứu cho vay theo các hình thức khác nh kết hợp
linh hoạt linh hoạt các hình thức bảo đảm bằng tín chấp, tín chấp và thế chấp,
tín chấp, thế chấp và bảo lãnh.
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì việc cho vay bằng
tín chấp có những khả năng phát triển. Mặc dù không phải cho vay bằng tín
chấp là Ngân hàng có thể bỏ qua những thủ tục cần thiết. Khách hàng cũng
cần phải có số liệu chứng minh tình hình tài chính lành mạnh, phải có tài sản
cố định và tài sản lu động lớn, đối tợng cho vay là những sản phẩm có hiệu
quả và ổn định trên thị trờng.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay đều phải lập thành văn bản, nhng lập chung với hợp đồng tín dụng hay lập thành văn bản riêng là do các bên
thoả thuận phù hợp với tính chất của của tài sản, không bắt buộc phải có hợp
đồng riêng nh trớc đây. Nh vậy sẽ đơn giản hoá thủ tục cho các hộ gia đình
vay món nhỏ, hoặc khi khách hàng cầm cố các chứng từ có giá, vàng bạc thì
chỉ cần ghi vào hợp đồng chính là hợp đồng tín dụng mà không nhất thiết phải
có hợp đồng riêng về thế chấp, cầm cố. Đối với các loại thế chấp bất động sản
hoặc cầm cố các loại tài sản lớn, phức tạp thì các bên có thể thoả thuận lập hợp
đồng riêng để thuận cho việc quản lý và xử lý sau này.
52